Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 35/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 35/2025/DS-ST
Ngày: 23-9-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Thi
2. Ông Vũ Văn Minh
- Thư phiên tòa:
Anh Thư - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 2 -
Hải Phòng.
-
Đại diện Viện Kim sát nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng tham gia phiên tòa:
Ông Vũ Thành Lê - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 51/2025/TLST-DS ngày 05 tháng 6 m
2025 về Tranh chấp Tranh chấp hợp đồng đặt cọc theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 24/2025/QĐXX-DS ngày 08/8/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
29/2025/QĐST-DS ngày 26/8/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thái A; địa chỉ: Tổ dân phố 14, đặc khu C, thành
phố Hải Phòng; vắng mặt;
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Công ty Luật TNHH MTV Đỗ
Gia An Phát; địa chỉ: Lô L7A9 chung cư Hoàng Huy, phường An Hải, thành phố Hải
Phòng do ông Đỗ Trọng Anh - Chức vụ: Giám đốc; có mặt;
- Bị đơn: Ông Đoàn Quang T; địa chỉ: Tổ dân phố K, phường A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/5/2025 của anh Nguyễn Thái A, lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền
cho nguyên đơn trình bày:
Giữa anh Nguyn Thái A (bên nhận chuyển nhượng) và ông Đoàn Quang T
(bên chuyển nhượng) thỏa thuận chuyển nhượng cho nhau tài sản Quyn s
dng đất và tài sn gn lin vi đất có din tích 968m
2
ti tha đất s 1324, t bn đồ
2
2
s 19, tại địa ch hiện nay là Tổ dân phố Kiều Đông, phường An Hải, thành phố Hải
Phòng; theo Giy chng nhn quyn s dng đất s CX 551583, s vào s cp giy
chng nhn quyn s dng đất CH 00350 do UBND huyn An Dương cp ngày
10/12/2010 cho ch s dng ông Đoàn Quang T (Sau đây viết tắt Thửa đất s
1324). Sau khi tìm hiểu, thảo luận, ngày 04/10/2023, anh Thái A và ông T có ký Hợp
đồng chuyển nhượng và đặt cọc tiền để nhận chuyển nhượng Tha đất s 1324. Anh
Thái A đã đặt cọc cho ông T s tin 1.575.000.000 đồng. Hai bên thng nhất tại hợp
đồng đặt cọc sau 30 ngày kể từ ngày nhận cọc sẽ hoàn tt th tc chuyn nhượng ti
Văn phòng công chng thm quyn. Trường hp ông T không tiếp tc hp đồng
trên thì trách nhim hoàn tr li cho anh Thái A số tiền đã nhn cọc cng thêm
khon tin pht tương đương s tin cc 1.575.000.000 đồng trong vòng 30 ngày.
Tuy nhiên sau đó ông T không thc hin nghĩa v ca nh để hoàn thin các th
tc chuyn nhượng không do gì. Đã nhiu ln anh Thái A gp ông T u
cu phi thc hin vic hoàn tt th tc để chuyn nhượng tài sn hoc nếu không
chuyn nhượng thì tr li tin đặt cc pht cc theo tha thun nhưng ông T đều
tìm nhiu do để thoái thác. Nay anh Thái A khởi kiện, và người đại diện theo y
quyền cho nguyên đơn yêu cu ông T phi hoàn tr cho anh s tin đã nhn cc
1.575.000.000 đồng thanh T s tin pht là 1.575.000.000 đồng theo tha thun
đã ký kết. Không yêu cầu xử lý về hành vi hình sự của ông T.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến
Tòa án giải quyết vụ án.
Vềi liệu, chứng cứ thể hiện nsau:
+ Nguyên đơn xuất trình, giao nộp tài liệu là bản sao Hợp đồng chuyển nhượng
đặt cọc tiền ngày 04/10/2023 nội dung anh Thái A đã giao cho ông Đoàn
Quang T s tin 1.575.000.000 đồng đặt cọc ghi mục đích là để thực hiện chuyển
nhượng Thửa đất số 1324. Hai bên thỏa thuận trong thời hạn 30 ngày sẽ hoàn tất thủ
tục chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng có thẩm quyền và trường hợp bên nào
vi phạm thì chịu phạt cọc 1 lần số tiền đặt cọc; bản sao Giấy chng nhn quyn s
dng Tha đất s 1324; bản sao căn cước công dân của ông Đoàn Quang T; công
văn yêu cầu bị đơn trả tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng đặt cọc tiền ngày
04/10/2023 (công văn số 06 ngày 31/7/2024 anh Thái A gửi theo đường bưu điện
báo phát thành công cho người nhận là ông T vào ngày 01/8/2024);
+ Biên bản xác minh ngày 20/8/2025 của Tòa án tại Bưu cục chuyển phát thể
hiện: Ngày 01/8/2024u cục Vietttel Post tại địa chỉ 884 Trần Nhân Tông - Kiến An
giao đơn hàng của người gửi Nguyễn Thái A cho người nhận Đoàn Quang T
tại địa chỉ nhận là số 6 Hoàng Thiết Tâm, phường Bắc Sơn, quận Kiến An. Ông Đoàn
Quang T nhận trực tiếp vào hồi 14h54 phút ngày 0/8/2024. Theo quy định về dịch vụ
chuyn phát tất cả các trường hợp gửi trực tiếp người nhận phải c nhận, nhân viên
giao ng phải quét mã QRCord để lưu. Tuy nhn việc lưu chđưc thc hiện bt buc
trong thời gian từ 03 đến 06 tháng n vic u bản giy của anh T không còn mà chỉ
n mã phiếu lưu điện t (Bưu cục Vietttel Post cung cấp cho a án mã phiếu in t
máy ra có cha toàn bộ thông tin liên quan đến việc gửi đơn ng cho anh T).
3
3
+ Ngày 22/8/2025 Tòa án đã ban hành Văn bản số 272/TA-AD hỏi Phòng Bổ
trợ - Hành chính - Sở pháp thành phố Hải Phòng về nội dung: Thửa đất số 1324
được ông Đoàn Quang T thực hiện giao dịch chuyển nhượng tại Phòng công
chứng nào trên địa bàn thành phố Hải Phòng hay chưa. Tại Văn bản số 2936/STP-
BT&HCTP ngày 28/8/2025 Sở pháp thành phố Hải Phòng cho biết không
thông tin công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến Thửa đất số 1324 thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
+ Ngày 27/8/2025 Tòa án đã xác minh tại UBND phường An Hải, thành phố
Hải Phòng về nội dung Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường An
Hải đối với Thửa đất s1324 được trả lời: Chưa khi nào UBND phường An Hải,
thành phố Hải Phòng thực hiện việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất đối
với Thửa đất số 1324. UBND phường An Hải, thành phố Hải Phòng được thành lập
trên sở sáp nhận UBND phường Hồng Thái, quận An Dương. Sau khi kiểm tra sổ
lưu việc chứng thực trong lĩnh vực đất đai của UBND phường Hồng Thái, quận An
ơng cũng như của UBND Hồng Thái, huyện An ơng trước đây cũng không
thông tin thể hiện việc đã thực hiện việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất
đối với Thửa đất số 1324.
+ Ngày 28/8/2025 Tòa án đã ban hành quyết định trưng cầu số 04/2025/QĐ-
TCGĐ trưng cầu Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an thành phố Hải Phòng thực hiện
giám định dấu vân tay của ông Đoàn Quang T dưới mục Bên A trong hợp đồng
chuyển nhượng và đặt cọc ghi ngày 04/10/2023 do nguyên đơn giao nộp (tài liệu cần
giám định) với dấu vân tay của ông Đoàn Quang T lưu tại tàng thư căn cước công
dân của Công an thành phố Hải Phòng phải của ông Đoàn Quang T hay không.
Kết luận giám định số 2431/KL-KTHS ngày 04/9/2025 Phòng Kỹ thuật hình sự -
Công an thành phố Hải Phòng kết luận đây dấun tay của cùng một người.
Kiểm t viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho
đến trưc thời điểm Hội đồng t xử nghị án về việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự
trong qtrình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp
luật; bị đơn chưa chp hành đúng quy định của pháp luật. Đề nghHội đồng xét xử áp
dụng điểm a khoản 1 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS); các điều
116, 117, 275, 328 Bộ luật Dân sự; Điều 188 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30
tháng 12 năm 2016. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thái
A; buộc ông Đoàn Quang T phải trả lại số tiền đặt cọc 1.575.000.000 đồng số
tiền phạt vi phạm hợp đồng đặt cọc 1.575.000.000 đồng. Ông Đoàn Quang T phải
nộp án phí dân sự thẩm theo quy định; trả lại số tiền tạm ứng án phí cho anh
Nguyễn Thái A.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
4
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về thẩm quyền: Vụ án được Tòa án nhân dân quận An Dương thụ đúng
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS. Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vthành lập tòa án khu vực,
Tòa án nhân dân quận An Dương, thành phố Hải Phòng thành Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Hải Phòng. Nay Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Hải Phòng tiếp tục giải quyết
vụ án đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-
HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về tiếp
nhận nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo nội dung đơn khởi kiện, xác định đây là quan
hệ Tranh chấp hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS.
[3] Về tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn
cứ khoản 2 Điều 227 của BLTTDS Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về quan hệ hợp đồng: Tài liệu Hợp đồng chuyển nhượng và đặt cọc tiền
ngày 04/10/2023 được giữa anh Thái A và ông T do nguyên đơn xuất trình đã
được trưng cầu giám định. Căn cứ vào Kết luận giám định số 2431/KL-KTHS ngày
04/9/2025 Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an thành phố Hải Phòng xác định được
việc anh Thái A với ông T đã Hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 1324 anh
Thái A đã đặt cọc số tiền 1.575.000.000 đồng là có căn cứ. Giao dịch đặt cọc của các
bên phù hợp với Điều 328 của Bộ luật Dân sự nên hợp pháp.
[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5.1] Sự vi phạm: Hết thời hạn thỏa thuận 30 ngày, bên bán không thực hiện
đúng cam kết, mặc dù đã được bên mua yêu cầu thực hiện thông qua Công văn số 06
ngày 31/7/2024 gửi bằng đường đưu điện báo phát thành công cho người nhận
ông Đn Quang T ngày 01/8/2024; được trích mã lưu mã phiếu in ra từ máy chứa
toàn bộ thông tin liên quan đến việc gửi đơn hàng cho ông T. Nhận định này phù hợp
với cung cấp của u cục Vietttel Post tại số 884 Trần Nhân Tông - Kiến An với nội
dung: Bưu cục Vietttel Post tại số 884 Trần Nhân Tông - Kiến An giao đơn hàng
của người gửi là Nguyễn Thái A cho người nhận là Đoàn Quang T tại địa chỉ nhận là
số 6 Hoàng Thiết Tâm, phường Bắc Sơn, quận Kiến An. Ông Đoàn Quang T nhận
trực tiếpo hồi 14h54 phút ngày 01/8/2024. Như vậy đủ căn cức định ông T lỗi
làm cho các bên không thể tiếp tục hoàn thiện hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số
1324.
[5.2] Đối với yêu cầu trả lại số tiền đặt cọc: N đã phân tích trên thì căn cứ
chấp nhận yêu cầu của anh Thái A, buộc ông T phải thanh T, trả cho anh Nguyễn Ti
A số tiền đặt cọc1.575.000.000 đồng phát sinh từ Hợp đồng chuyển nhượng và đặt
cọc tiền ngày 04/10/2023.
[5.3] Về yêu cầu phạt cọc: Tại Hợp đồng chuyển nhượng đặt cọc tiền ngày
04/10/2023 các bên thỏa thuận phạt cọc bằng 01 lần số tiền đặt cọc. Thỏa thuận phạt
5
5
cọc giữa các bên phù hợp với quy định tại Điều 328 của BLDS nên chấp nhận. Tuy
nhiên cần xem xét lỗi dẫn đến việc các bên không tiếp tục hợp đồng.
[6] Đánh giá về lỗi: Căn cứo các i liệu thu thập được, đủ căn cức định
sau khi nhận tiền đặt cọc, ông T không thiện chí tiếp tục thtục chuyển nhượng
Thửa đất số 1324 cho anh Thái A. Ông T không thể hiện trách nhiệm hoàn tất nhanh
chóng thủ tục trong thời hạn như hai bên đã thỏa thuận; và sau thời hạn 30 ngày cũng
không có ý thức chủ động tìm gặp anh Thái A nêu lý do để cùng tìm hướng giải quyết.
Cho đến thời điểm xét xử v án không có tài liệu chứng minh bên mua có lỗi; bên bán
đã nhận được ng văn s06 ngày 31/7/2024 nhưng không có ý kiến phản hồi. Q
trình Tòa án giải quyết, ông T không đến m việc, để thực hiện nghĩa vụ chứng minh.
Do đó căn cứ vào c tài liệu được, a án xác định bên bán ông T lỗi hoàn
toàn nên căn cứ buộc ông T phải thanh T cho anh Thái A số tiền phạt cọc
1.575.000.000 đồng phát sinh từ Hợp đồng chuyển nhượng đặt cọc tiền ngày
04/10/2023.
[7] Về án phí: Do yêu cầu của anh Thái A được chấp nhận toàn bộ nên ông T
phải chịu toàn bộ án phí tính trên số tiền phải thanh T cho anh Thái A theo quy định
tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho ngun đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều
116, 117, 275, 328 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thái A. Buộc ông Đoàn Quang
T phải thanh T, trả cho anh Nguyễn Thái A số tiền phát sinh từ Hợp đồng chuyển
nhượng đặt cọc tiền ngày 04/10/2023
3.150.000.000 đồng (trong đó số tiền đặt
cọc 1.575.000.000 đồng; số tiền phạt cọc là 1.575.000.000 đồng).
Về lãi suất chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. V án phí dân s thẩm giá ngạch: Ông Đoàn Quang T phải nộp
95.000.000 đồng. Tr li anh Nguyn Thái A s tin tạm ng án phí 47.500.000
đồng ti biên lai s 8773 ngày 05/6/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s qun An
Dương (nay là Phòng Thi hành án dân s Khu vc 2 - Hi Phòng).
Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6
6
Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành ph Hi Phòng;
- VKSND Khu vực 2 - Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất