Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 35/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị H khởi kiện ly hôn với anh Trần Đăng N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Bà Lê Thị Tím.
Bà Lê Thị Hòa, bà Trần Thị Hòa
Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Thu Uyên - Thư ký viên Toà án nhân dân
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Huyền Trâm - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk
Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 130/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32A/2023/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng
9 năm 2024 giữa các đương sự:
: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1991. Có đơn xin xét xử vằng mặt
: Anh Trần Đăng N, sinh năm 1991. Vắng mặt
Cùng Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện J, tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh N kết hôn năm 2011 và đăng ký kết hôn tại
UBND xã P, huyện J, tỉnh Đăk Nông việc kết hôn là do anh chị tự nguyện, sau khi
kết hôn chị H và anh N chung sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu
thuẫn, do chị H và anh N không hợp nhau, không cùng quan điểm sống từ việc làm
ăn kinh tế đến việc nuôi dạy con cái, anh chị thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống
chung của vợ chồng không có hạnh phúc. Chị H và anh N đã không còn chung sống
với nhau được khoảng 02 năm. Nay chị H không còn tình cảm với anh N nên đề nghị
Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị H và anh N.
Về con chung: Quá trình chung sống chị H và anh N có 02 con chung là Trần
Đăng Kh, sinh ngày 03/9/2012 và Trần Đức L, sinh ngày 30/4/2015. Chị H có
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ JÚT
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 35/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
nguyện vọng được nuôi con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh N
đóng góp cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
anh Trần Đăng N, tuy nhiên tại phiên tòa anh N vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã
chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên
tòa; tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ
các trình tự thủ tục quy định; Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 72
và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trần Đăng N
Về yêu cầu nuôi con chung: Giao con chung Trần Đăng Kh, sinh ngày
03/9/2012 và Trần Đức L, sinh ngày 30/4/2015 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Chị H không yêu cầu
anh N đóng góp cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về yêu cầu chia tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đề cập.
Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị H chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả
thẩm tra công khai các tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị H khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn nên quan hệ
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn là anh Trần Đăng N
có nơi cư trú tại thôn Đ, xã P, huyện J, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Cư Jút theo quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn anh Trần Đăng N vắng
mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.
[3]. Về nội dung vụ án:
[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trần Đăng N kết hôn
năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện J, tỉnh Đắk Nông
vào ngày 23/12/2011. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo quy định tại
Điều 8, Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.
Tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng:
Chị H cho rằng vợ chồng chị thường xuyên mâu thuẫn do anh chị không hợp
nhau từ việc làm ăn kinh tế đến việc nuôi dạy con cái, anh chị thường xuyên cãi
nhau, cuộc sống vợ chồng anh chị không có hạnh phúc, chị H và anh N không còn
chung sống với nhau được khoảng 02 năm nay.
Theo biên bản xác minh ngày 21 tháng 6 năm 2024, tại thôn Đ, xã P, huyện
J, tỉnh Đăk Nông, đại diện chính quyền địa phương cung cấp thông tin “Chị Nguyễn
Thị H và anh Trần Đăng N có đăng ký hộ khẩu và chung sống tại thôn Đ, xã P,
huyện Cư J, tỉnh Đăk Nông. Quá trình chung sống hai bên có xảy ra một số mâu
thuẫn và anh chị không còn chung sống với nhau được vài năm”.
Trong quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc trong gia
đình. Tuy nhiên chị H không còn tình cảm đối với anh N, hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được là vi phạm quy định về tình nghĩa vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy cần căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H cho chị Nguyễn Thị H được
ly hôn với anh Trần Đăng N.
[3.2] Về yêu cầu nuôi con chung: Tại biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa
thành niên ngày 20/6/2024 con chung Trần Đăng Kh, sinh ngày 03/9/2012 và Trần
Đức L, sinh ngày 30/5/2015, có nguyện vọng được ở cùng với mẹ là chị Nguyễn Thị
H. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị H có nguyện vọng được nuôi
con chung đến tuổi trưởng thành
Khoản 1, khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“
Hội đồng xét xử xét thấy chị H có nguyện vọng trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Chị H và anh N không còn chung
sống với nhau, cháu Kh, L có nguyện vọng được ở với chị H và chị H cũng có nguyện
vọng được nuôi cháu Kh, L, vì vậy việc giao con chung cho chị H trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Do đó cần giao con chung Trần Đăng Kh, sinh
ngày 03/9/2012 và Trần Đức L, sinh ngày 30/5/2015 cho chị Nguyễn Thị H trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Chị H không yêu cầu
anh N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị H và anh Trần Đăng N có các quyền, nghĩa vụ
của cha mẹ đối với con chung theo quy định tại các Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều
84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.3]. Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
[4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn
theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều
147; Điều 227; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 19; 51; 56; 57; 58; 81; 83; 84 Luật hôn nhân và gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử
dụng án phí, lệ phí toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H
a. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trần Đăng
N
b. Về yêu cầu nuôi con chung: Giao con chung Trần Đăng Kh, sinh ngày
03/9/2012 và Trần Đức L, sinh ngày 30/5/2015 cho chị Nguyễn Thị H trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Chị H không yêu cầu anh N
cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị H và anh Trần Đăng N có các quyền, nghĩa vụ
sau:
- Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành
niên theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.
- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều
82 Luật hôn nhân gia đình.
- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực
tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.
- Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình.
- Quyền yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại
Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình.
c. Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2.Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu số tiền 300.000đ
án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ số tiền 300.000đ
) tạm ứng án phí mà chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0005091, ngày 10/6/2024 (người nộp thay Nguyễn
Hữu Th).
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết bản án lên Tòa án cấp trên để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận
- k Nông;
T/M HÔ
̣
I ĐÔ
̀
NG XE
́
T XƯ
̉
SƠ THẨM
Thâ
̉
m pha
́
n – Chu
̉
to
̣
a phiên to
̀
a
- TAND t
k Nông;
- VKSND huy
-
- UBND xã Ea Pô,
- C
;
-
(Đã ký)
Lê Thị Tím
Tải về
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm