Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 35/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHỊ D LY HÔN ANH Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 35/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v không công nhận quan hệ vợ chồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Tâm.
Ông Nguyễn Văn Giáp.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Trân là Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Trần Văn Trung Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2024/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 7 năm 2024 về việc yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2024/XXST-HNGĐ ngày 30 tháng
7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trương Thị D, sinh năm 1971.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Trần Văn Đ, sinh năm 1971.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 7 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Trương Thị
D trình bày:
Về quan hn nhân: Vào tháng 03 năm 1991, chị Trương Thị D anh
Trần Văn Đ tự nguyện sống chung tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương, nhưng từ đó cho đến nay chị D anh Đ không đăng kết hôn theo
quy định của pháp luật. Sau khi chung sống chị D và anh Đ chung sống hạnh phúc
đến tháng 03 năm 2024 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng ý kiến
2
trong cuộc sống nên chị Danh Đ sống không còn hạnh phúc và sống ly thân từ
tháng 03 năm 2024 cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị D và anh Đ có 01 người con
chung tên Trần Thị Anh T, sinh ngày 26/3/1993, hiện nay Anh Thư đã thành niên,
không mắc bệnh tật gì.
Về tài sản chung, nchung: Trong thời gian chung sống chị D và anh Đ
không có tài sản chung, không có nợ chung.
Nay chị D yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Chị D yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ giữa
chị D và anh Đ quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Do con chung tên Trần Thị Anh T, sinh ngày 26/3/1993, đã
thành niên, không mắc bệnh tật gì, nên chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ v án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ v án số:
106/TB-TLVA ngày 08 tháng 7 năm 2024, tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Trần
Văn Đ, nhưng anh Đ không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của chị D. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Đ đtham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng anh Đ vắng mặt không do, chị D đơn yêu cầu Tòa án mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không tiến hành hòa
giải nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không lời
khai của anh Đ trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn,
kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, t thấy nguyên đơn, bị đơn không đăng
kết hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 9; Điều 14 Điều 53 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ giữa chị Trương Thị D
và anh Trần Văn Đ là quan hệ vợ chồng.
- Vcon chung: Con chung của nguyên đơn, bị đơn đã thành niên, không
mắc bệnh tật gì, nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra
xem xét.
- Vtài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Chị D đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
3
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ việc khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải
quyết: Chị Trương Thị D và anh Trần Văn Đ cùng cư trú tại ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh Sóc Trăng. Chị D đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Do chị D anh Đ
không đăng kết hôn nên đây quan hệ yêu cầu Tòa án không công nhận
quan hệ vợ chồng. Chị D đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao
Dung, tỉnh Sóc Trăng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện
Cù Lao Dung đã thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho chị D nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định của pháp luật và chị D đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án
phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc
Trăng thụ đơn khởi kiện của chị Trương Thị D đúng thẩm quyền đúng
theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Bị đơn anh Trần Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai và vắng mặt không do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn anh Trần Văn Đ.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị D, sinh năm 1971 anh Trần
Văn Đ, sinh năm 1971 tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng từ tháng 3
năm 1991 nhưng không đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong
quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm sống nên anh, chị không còn sống
chung với nhau từ tháng 03 năm 2024 cho đến nay. Do tình cảm không còn nên
chị D đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 Điều 53 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014 khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật hôn nhân gia đình, quan hệ giữa chị D anh Đ không phải
quan hệ vợ chồng.
[4] Về con chung: Chị D và anh Đ 01 người con chung tên Trần Thị Anh
T, sinh ngày 26/3/1993, đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, chị D anh Đ
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án căn
cứ, đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Trương Thị D là người có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn nên căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sdụng án phí lệ phí Tòa án, chị D phải chịu án phí thẩm 300.000
đồng trong vụ án ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 53 Luật hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân
gia đình.
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị
Trương Thị D và anh Trần Văn Đ.
2. Về con chung: Con chung tên Trần Thị Anh T, sinh ngày 26/3/1993 đã
thành niên, không mắc bệnh tật gì, chị D anh Đ không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Trương Thị D phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ
án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004443 ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Trương Thị D đã nộp xong án phí.
5. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; riêng bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Phước Tuấn
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Tâm Nguyễn Văn Giáp Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất