Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thạnh (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Hà Thía;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Hoàng Bá;
2. Bà Đoàn Sơn Lâm.
Thư phiên a: Đặng Thị Mỹ Y Thư Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Ông Tấn Lợi - Kiểm sát viên
cấp Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh,
Thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
24/2025/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 30/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 28/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc T sinh năm 1994 (có mặt).
Bị đơn: Anh Lê Văn S sinh năm 1992 (vắng mặt lần 2).
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ: Cháu Thị Phương N, sinh ngày
26/11/2013; Ngọc Xuân T1, sinh ngày 17/01/2016 Khánh Đ, sinh ngày
24/9/2017.
Cùng địa chỉ: ấp V, V, huyện V, thành phố Cần T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết v án nguyên đơn trình bày
như sau: Hôn nhân của chị anh Văn S do tự quen biết, tìm hiểu khoảng 01
năm thì tự nguyện sống chung n vợ, chồng từm 2012, chỉ làm lễ cưới nhỏ để ra
mắt ông bà, có đăng kết hôn ngày 02/01/2019 tại Ủy ban nhân dân V, huyện
V, thành phố Cần T.
Vợ, chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29/4/2025
V/v “ Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
2
Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung
không còn phù hợp. Bị đơn có tính hay ghen, nguyên đơn thì nghi ngờ bị đơn có tình
cảm với người phụ nữ khác n hôn nhân mâu thuẫn ngày ng trầm trọng. Nguyên
đơn bị đơn đã ly thân từ năm 2023 cho đến nay. Trong thời gian ly thân không ai
chủ động hàn gắn tình cảm. vậy, nguyên đơn xin ly hôn với bị đơn do nguyên
đơn đã không còn tình cảm với bị đơn.
Trong quá trình chung sống chị bị đơn có 03 con chung tên Lê Thị Phương
N, sinh ngày 26/11/2013; Ngọc Xuân T1, sinh ngày 17/01/2016 Khánh Đ,
sinh ngày 24/9/2017. Từ khi ly thân đến nay con chung do nguyên đơn trực tiếp
chăm sóc. Khi ly hôn nguyên đơn xin tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu bị đơn
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng và nợ: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Văn S mặcđược Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng trong giai đoạn chuẩn bị xét xkhông ý kiến đối với yêu cầu của nguyên
đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ; không chấp hành giấy triệu tập, giấy báo
của Tòa án; đồng thời vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa.
Người quyền, lợi ích được bảo vệ cháu N, cháu T1, cháu Đ vắng mặt tại
phiên tòa nhưng quá trình giải quyết các cháu đã trình bày: c cháu con chung
của nguyên đơn bị đơn. Các cháu đang sống chung với nhau cùng với nguyên
đơn. Nguyên đơn, bị đơn ly hôn các cháu nguyện vọng được sống chung với
nguyên đơn, không yêu cầu gì đối với bị đơn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa: Trong quá trình thụ giải quyết
vụ án tại phiên tòa, người tiến hành tố tụng các đương sự đều chấp hành tốt
quy định của pháp luật. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị T được ly hôn với anh S. Về con, giao 03
cháu Thị Phương N, sinh ngày 26/11/2013; Ngọc Xuân T1, sinh ngày
17/01/2016 Khánh Đ, sinh ngày 24/9/2017 cho nguyên đơn tiếp tục nuôi
dưỡng, bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung nợ không xem
xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp về Hôn
nhân gia đình, căn cứ o khoản 1 Điều 28 Bluật tố tụng n sự 2015 thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh n S i trú tại ấp V, V,
3
huyện V, thành phố Cần T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời, bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không lý do nên căn cứ vào
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn theo quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân của nguyên đơn, bị đơn hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới, đăng kết hôn theo qui định của pháp luật nên hôn nhân của nguyên đơn,
bị đơn hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Theo nguyên đơn trình bày nguyên
nhân mâu thuẫn của anh, chị chủ yếu bất đồng quan điểm sống, không tiếng
nói chung trong xây dựng gia đình nên hôn nhân không hạnh phúc. Tòa án tống đạt
hợp lệ nhiều văn bản tố tụng cho bị đơn về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, tuy
nhiên bị đơn không đến Tòa án cũng không gửi văn bản thể hiện ý kiến của bđơn
đối với yêu cầu xin ly n của nguyên đơn, cho thấy bị đơn không muốn hàn gắn
tình cảm với nguyên đơn, hôn nhân mâu thuẫn đã trầm trọng; điều này cũng phù hợp
với biên bản c minh Tòa án lập ngày 11/3/2025. vậy, Hội đồng t xử chấp
nhận cho chị T được ly hôn với anh S.
[3] Về con: Nguyên, bị đơn 03 con chung Thị Phương N, sinh ngày
26/11/2013; Ngọc Xuân T1, sinh ngày 17/01/2016 Khánh Đ, sinh ngày
24/9/2017, từ khi ly thân c cháu sống với nguyên đơn. Khi ly hôn, nguyên đơn xin
tiếp tục nuôi 03 cháu; đây cũng nguyện vọng của các cháu nên Hội đồng xét xử
nghĩ chấp nhận u cầu của nguyên đơn giao cả 03 cháu cho nguyên đơn tiếp tục
nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi phù hợp; bị đơn không phải cấp dưỡng
nuôi con do nguyên đơn không yêu cầu.
[4] Về tài sản chung riêng nợ: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết. Đối với bị đơn nếu yêu cầu chia tài sản chung, riêng nợ thì
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[6] Lời phát biểu của kiểm t viên về phần thủ tục tố tụng, cũng như đề xuất
về nội dung giải quyết trong vụ án là có cơ sở.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều: 4, 5, 6, 28, 40, 147, 227, 228 của Bộ luật T tụng dân s
2015.
Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
4
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chị Lê Ngọc T được ly hôn với anh Lê Văn S.
Về con chung: Giao 03 cháu Thị Phương N, sinh ngày 26/11/2013;
Ngọc Xuân T1, sinh ngày 17/01/2016 Khánh Đ, sinh ngày 24/9/2017 cho chị
Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi; anh văn S không
phải cấp ỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho các đương s,
không ai được cản trở anh S thực hiện quyền này. lợi ích con chung, nguyên đơn
- bị đơn có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung riêng nợ: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem t
giải quyết. Đối với bị đơn nếu yêu cầu chia tài sản chung, riêng nợ thì
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
Về án phí: Chị Ngọc T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn
nhân gia đình thẩm nhưng được chuyển từ s tiền tạm nộp án phí sang án phí
đã nộp theo biên lai số 0003915 ngày 21/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Tnên nguyên đơn không phải nộp thêm án
phí.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể tngày
tiếp theo của ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết để
yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND TP Cần Thơ;
- VKS huyện V;
- Chi THA dân sự huyện V;
- UBND xã nơi ĐKKH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ
Võ Hà Thía
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất