Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NĐ với BĐ có mâu thuẫn không thể hàn gắn nên yêu cầu ly hôn, chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 22-9-2025
V/v tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Minh Châu và ông Nguyễn Hoàng Thám
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Phan Yến Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Lương Thị Hương
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 22 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 25/2025/TLPT-HNGĐ ngày 29 tháng 7
năm 2025, vviệc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn, chia tài sản chung
khi ly hôn.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 192/2025/HNGĐ-ST ngày 02
tháng 6 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện An Phú nay Tòa án nhân dân
Khu vực 15-An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 24/2025/QĐXXPT-
HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 2004
Địa chỉ: Tổ B, ấp T, xã N, tỉnh An Giang.(Có yêu cầu xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng G, sinh năm 1994
Địa chỉ đăng thường trú: Tổ A, ấp B, xã N, tỉnh An Giang. Nơi hiện
nay: Ấp T, xã N, tỉnh An Giang.
Hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam số 01 - Công an tỉnh A (Có yêu
cầu xét xử vắng mặt)
2
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đỗ Thị Mai L, sinh năm
1967. Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã N, tỉnh An Giang. Nơi ở hiện nay: Ấp T, xã N, tỉnh
An Giang. (Vắng mặt)
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N bị đơn ông
Nguyễn Hoàng G
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
* Nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N trình bày: Bà và ông Nguyễn Hoàng G
do cha mđịnh đoạt tiến đến hôn nhân o năm 2024 và đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân N, huyện A, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng
kết hôn số 95, ngày 26/9/2024. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông Giang Đ làm
đêm thường xuyên, không dành thời gian cho bà, khi hỏi thì ông G viện cớ
không biết đi đâu, làm , thậm chí N còn lo sợ việc ông G liên quan
trong vụ án hình sự đang được điều tra. Ngi ra số nữ trang cưới cất giữ
trong tủ cá nhân cũng có dấu hiệu cại (mở) ra nên bà không tin tưởng. Bà và ông
G ly thân từ ngày 21/12/2024 âm lịch đến nay, trong thời gian ly thân ông G và
gia đình bỏ mặt, không hàn gắn. Tnhững do trên N thấy không n tình
cảm, mâu thuẫn trầm trọng, không thể sống chung nên yêu cầu được ly hôn
với ông G.
Về con chung: Bà và ông G không có con chung.
Về tài sản chung: Trong ngày cưới ông G được mchồng Đỗ
Thị Mai L cho 3,1 lượng (31 chỉ) vàng 24K, 01 lượng (10 chỉ) vàng 18K, 01 đôi
bông hột xoàn (giá trị 26.000.000đ) 60.000.000đ. Quá trình hòa giải tại Tòa,
N xác định rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu chia ½ số tài sản
chung gồm 03 lượng (30 chỉ) vàng 24K, 01 lượng (10 chỉ) vàng 18K 01 đôi
bông hột xoàn.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ông Nguyễn Hoàng G trình bày: Ông N do mai mối, cả hai tìm
hiểu khoảng 02 (hai) tuần mới tiến tới hôn nhân. Ông luôn dành thời gian quan
tâm N, việc ông đi làm đêm không có. N nhà thường xuyên sử dụng
điện thoại, các công việc gia đình đều do mẹ ông làm, N cũng hay về nhà m
ruột để phụ giúp. Ông đã nhiều lần năn nỉ bà N để hàn gắn nhưng do sự tác động
của người khác nên N cương quyết ly hôn. Ông và N ly thân từ ngày
21/12/2024 âm lịch cho đến nay, không hàn gắn được do N xóa hết liên lạc,
chặn cuộc gọi của ông. Ông còn tình cảm với bà N nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Ông và bà N không có con chung.
Về tài sản chung: Trong ngày cưới mẹ ông có cho các tài sản gồm: 03 lượng
vàng 24K, 01 lượng vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn (giá trị 26.000.000đ). Riêng
01 chỉ ng 24K của mông Đỗ Thị Mai L; số tiền mặt 60.000.000đ do
3
mẹ ông cho riêng bản thân ông để làm vốn. N yêu cầu chia ½ tài sản chung
gồm 03 lượng vàng 24K, 01 lượng vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn thì ông
không đồng ý, do N tự bỏ đi nói trả vàng lại để gia đình ông cưới vợ
khác. Số nữ trang khi N đi thì giao lại cho L quản lý, sau đó L đã giao
lại toàn bộ cho ông quản lý ông đã bán tất cả để trả các chủ nợ tiêu i cá
nhân.
Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đỗ Thị Mai L trình bày: Svàng cho trong ngày cưới thì do N
cất giữ gồm 03 lượng vàng 24K, 01 lượng 18K 01 bông hột xoàn (giá trị
26.000.000đ) và tiền mặt khi bà N đi để lại khoảng 32.000.000 đ. Bà không đồng
ý việc N yêu cầu chia ½ tài sản chung bởi do gia đình bên N tự dắt con về nói
trả vàng lại để gia đình cưới vợ khác cho G, ngày nào N cũng về nhà cha mẹ ruột
từ 6 giờ sáng - đến 10, 11 giờ ng nhưng không nói gì. N đi thì người
quản tiền, vàng nhưng sau đó đã giao lại toàn bộ cho G, việc G bán trả nợ
như thế nào thì bà không biết.
* Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 192/2025/HNGĐ-ST ngày 02
tháng 6 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện An Phú nay Tòa án nhân dân
Khu vực 15-An Giang đã quyết định:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Yến N về
việc yêu cầu ông Nguyễn Hoàng G chia tài sản chung gồm 01 (một) chỉ vàng
24K và số tiền 60.000.000đ (sáu mươi triệu đồng).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Yến N.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với ông Nguyễn
Hoàng G.
Về tài sản chung: Trong 03 lượng (30 chỉ) vàng 24K, 01 lượng vàng (10
chỉ) 18K và 01 đôi bông hột xoàn trị giá 26.000.000đ. Ông Nguyễn Hoàng G
được quyền sở hữu 1,8 lượng (18 chỉ) vàng 24K, 06 chỉ vàng 18K
15.600.000đ (mười lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).
Buộc ông Nguyễn Hoàng G phải nghĩa vụ hoàn trả cho Nguyễn Thị
Yến N 1,2 lượng (12 chỉ) vàng 24K, 04 chỉ vàng 18K và 10.400.000đ (mười triệu
bốn trăm nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo, quyền thi hành án
và thời hiệu thi hành án của các bên đương sự.
+ Ngày 13/6/2025, bà Nguyễn Thị Yến N đơn kháng cáo đối với đối với
Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 192/2025/HNGĐ-ST ngày 02 tháng 6 năm
2025 của Toà án nhân dân huyện An Phú nay là Tòa án nhân dân Khu vực 15-An
Giang, nội dung yêu cầu: Không đồng ý với bản án sơ thẩm yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm, yêu cầu chia đôi phần tài sản cho trong
4
ngày cưới gồm 03 lượng vàng 24K, 01 lượng vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn trị
giá 26.000.000đ
+ Ngày 16/6/2025, ông Nguyễn Hoàng G đơn kháng cáo Bản án hôn
nhân gia đình thẩm số: 192/2025/HNGĐ-ST ngày 02 tháng 6 năm 2025 của
Toà án nhân dân huyện An Phú nay Tòa án nhân dân Khu vực 15-An Giang,
nội dung yêu cầu: Không đồng ý với bản án thẩm yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm xem xét không chia tài sản cho bà N theo bản án
sơ thẩm
* Tại phiên tòa:
+ Nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề
nghị được vắng mặt tại phiên tòa
+ Ông Nguyễn Hoàng G tại biên bản lấy lời khai ngày 15/9/2025, do Tòa
án nhân dân tỉnh An Giang lập, thể hiện nội dung: Ông G xác định ông chỉ
kháng cáo đối với phần tài sản chung là số vàng cưới ông không đồng ý chia tài
sản chung cho N. Trường hợp chia tài sản chung thì ông G chỉ đồng ý chia
tài sản chung cho N 2 đến 3 phần theo tỷ lệ 2/8 hoặc 7/3, ông G cũng yêu
cầu được vắng mặt tại phiên tòa.
+ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đỗ Thị Mai L vắng mặt tại
phiên tòa.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử Thư ký phiên tòa đã chấp hành đầy đủ quy định của Bộ Luật tố tụng
dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử. Các đương sự cũng đã chấp hành đúng
các quy định của pháp luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của Nguyễn Thị Yến N ông Nguyễn Hoàng G, giữ nguyên Bản án hôn
nhân gia đình thẩm số: 192/2025/HNGĐ-ST ngày 02 tháng 6 năm 2025 của
Toà án nhân dân huyện An Phú nay là Tòa án nhân dân Khu vực 15-An Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N, ông Nguyễn Hoàng G kháng cáo
trong hạn luật định và có đóng tạm ứng án phí đầy đủ nên được Hội đồng xét xử
giải quyết theo trình tự phúc thẩm theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
5
[1.2] Nguyên đơn N rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo sau đó N ý
kiến thay đổi xác định vẫn còn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo thể hiện tại biên
bản lấy lời khai ngày 16/9/2025, nên xác định N vẫn giữ yêu cầu kháng cáo
yêu cầu chia yêu cầu chia đôi phần tài sản cho trong ngày cưới gồm 03 lượng
vàng 24K, 01 lượng vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn trị giá 26.000.000 đồng
[1.3] Bị đơn ông Nguyễn Hoàng G hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam
số 01 Công an tỉnh A, được Tòa án nhân dân tỉnh An Giang thực hiện lấy lời
khai tại biên bản lấy lời khai ngày 15/9/2025, ông G xác định giữ yêu cầu kháng
cáo
Cả nguyên đơn, bị đơn đều không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới
[1.4] Nguyên đơn bà N, bị đơn ông G có yêu cầu xét xử vắng mặt, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan L đã được triệu tập hợp lệ theo quy định nhưng
L vắng mặt không do nên Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt
đối với các đương sự theo quy định tại Điều 238, Điều 296 của Bộ luật tố tụng
dân sự
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Thị Yến N, ông Nguyễn Hoàng
G, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[2.1] Giữa Nguyễn Thị Yến N với ông Nguyễn Hoàng G thống nhất v
quan hệ hôn nhân do mai mối nhưng cả hai tìm hiểu, về thời gian kết hôn,
N ông G đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện A, tỉnh An
Giang theo Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 95, ngày 26/9/2024. N
ông G thống nhất tngày 21/12/2024 âl cả hai sống ly thân, các bên đều xác
định về quan hhôn nhân không thể hàn gắn nên cấp thẩm chấp nhận cho
N và ông G ly hôn.
[2.2] Về con chung, về nợ chung trong thời kỳ hôn nhân bà N, ông G đều
trình bày và thống nhất không có con chung, không có nợ chung cũng như không
yêu cầu giải quyết nên cấp sơ thẩm không xem xét, giải quyết
[2.3] Đối với nội dung về quan hệ hôn nhân, con chung, nợ chung các
đương sự thống nhất không kháng cáo nên đối với quan hhôn nhân, về con
chung về nợ chung hiệu lực Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét,
giải quyết.
[3] Về tài sản chung N ông G kháng cáo yêu cầu xem xét, Hội đồng
xét xử nhận thấy, trong ngày cưới bà N ông G ý kiến trình bày được mẹ
chồng Đỗ Thị Mai L cho 3,1 lượng (31 chỉ) vàng 24K, 01 lượng (10 chỉ)
vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn (giá trị 26.000.000 đồng) 60.000.000 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, bà N rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu chia
½ số tài sản chung gồm 03 lượng (30 chỉ) vàng 24K, 01 lượng (10 chỉ) vàng 18K
và 01 đôi bông hột xoàn.
6
[3.1] Đối với yêu cầu chia tài sản của N thì ông G không đồng ý, do
ông G cho rằng N tự bỏ đi nói trả vàng lại để gia đình ông cưới vợ khác,
cũng như N hỏi mượn tiền của ông G mẹ ông G nhiều lần gần bằng giá
trị của svàng cưới nhưng hiện nay N vẫn yêu cầu chia tài sản chung ½ số
vàng cưới thì ông không đồng ý.
[3.2] Ông G xác định số nữ trang khi N đi đã giao lại cho L quản lý,
sau đó L đã giao lại toàn bộ số nữ trang này cho ông G quản lý và ông G thừa
nhận tự ông đã đem bán hết số ntrang để trả nợ tiêu xài cá nhân. Tại biên
bản lấy lời khai ngày 15/9/2025, ông G cũng xác định số vàng được mẹ ông là bà
L giao lại ông đã bán trả nợ riêng của ông nên cấp thẩm buộc ông G người
có trách nhiệm giao lại cho N là phù hợp.
[3.3] Hội đồng xét xử nhận thấy số vàng 03 lượng vàng 24K, 01 lượng vàng
18K 01 đôi bông hột xoàn trị giá 26.000.000 đồng được N, ông G, L
cùng thống nhất đây số vàng được bà L cho trong ngày cưới. Tuy nhiên, ông
G trình bày cho rằng số vàng được ông G mượn nợ mua khi làm đám cưới
nhưng ông G cũng khẳng định tự ông mượn nợ không biên nhận hay chứng
cứ, bản thân N không hề biết việc vay mượn này do ông G mượn trước khi
cưới bà N cho thấy lời khai nại của ông G không có cơ sở xem xét.
[3.4] Đối với số vàng được cho trong ngày cưới ông G cũng thừa nhận đây
tài sản được tặng cho nên xác định đây là tài sản chung theo khoản 2 Điều 59 của
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 phù hợp. do ông G đưa ra N tự ý
bỏ đi đã trả vàng lại để ông cưới vợ khác không phải căn cứ để không chia
tài sản chung cho bà N, cũng như việc ông G tự lấy tài sản chung bán trả nợ
nhân không sự đồng ý của bà N nên ông G phải trách nhiệm hoàn lại cho
bà N là có căn cứ
[4] Cấp sơ thẩm có đánh giá và xem xét nguồn tiền mua số nữ trang tặng cho
ông G, bà N của gia đình ông G nên về tiền, công sức của N tạo lập được số
tài sản này không nên cấp sơ thẩm chia cho ông G hưởng 60% giá trị, phần
bà N hưởng 40% giá trị tài sản là phù hợp. Vì vậy, ông G được chia 1,8 lượng (18
chỉ) vàng 24K, 06 chỉ vàng 18K 15.600.000 đồng; N hưởng 1,2 lượng (12
chỉ) vàng 24K, 04 chỉ vàng 18K và 10.400.000 đồng là phù hợp
[5] Nguyên đơn N bị đơn ông G kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ mới chứng minh, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh An Giang đnghị không chấp nhận yêu cầu kháng o của N, ông G
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Vì vậy, Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bà N và ông G.
Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
7
[6] Về án phí phúc thẩm: Do, yêu cầu kháng cáo của N, ông G không
được chấp nhận nên N, ông G phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Thị Yến N yêu cầu
xem xét cầu chia đôi phần tài sản cho trong ngày cưới gồm 03 lượng vàng 24K,
01 lượng vàng 18K, 01 đôi bông hột xoàn trị giá 26.000.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng G về việc ông
không đồng ý chia tài sản chung cho trong ngày cưới cho N theo bản án
thẩm.
Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 192/2025/HNGĐ-ST
ngày 02 tháng 6 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện An Phú nay Tòa án
nhân dân Khu vực 15-An Giang;
Căn cứ vào các Điều 33, Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 59 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 217, Điều 227, Điều 228,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Yến N về
việc yêu cầu ông Nguyễn Hoàng G chia tài sản chung gồm 01 (một) chỉ vàng
24K và số tiền 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Yến N.
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với ông Nguyễn
Hoàng G.
- Về tài sản chung: Trong 03 lượng (30 chỉ) vàng 24K, 01 lượng vàng (10
chỉ) 18K và 01 đôi bông hột xoàn trị giá 26.000.000 đồng. Ông Nguyễn Hoàng G
được quyền sở hu 1,8 lượng (18 chỉ) vàng 24K, 06 chỉ vàng 18K 15.600.000
đồng (Mười lăm triệu sáu trăm nghìn đồng).
- Buộc ông Nguyễn Hoàng G phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Nguyễn Thị
Yến N 1,2 ợng (12 chỉ) vàng 24K, 04 chỉ vàng 18K và 10.400.000 đồng
(Mười triệu bốn trăm nghìn đồng).
8
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không
thi hành đầy đủ khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu lãi phát sinh do chậm thực
hiện nghĩa vụ theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành.
3. Về án phí:
3.1. Án phí sơ thẩm:
Nguyễn Thị Yến N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm 8.250.000 đồng (Tám triệu hai trăm năm mươi
nghìn đồng) án phí chia tài sản chung, tổng cộng 8.550.000 đồng (Tám triệu năm
trăm năm mươi nghìn đồng). Số tiền này được chuyển ttiền tạm ứng án phí
5.242.000 đồng (Năm triệu hai trăm bốn mươi hai nghìn đồng) N đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Phú theo biên lai thu số: 0010287 ngày
13/02/2025, N nộp thêm 3.308.000 đồng (Ba triệu ba trăm lẻ tám nghìn
đồng).
Ông Nguyễn Hoàng G phải chịu 12.375.000 đồng (Mười hai triệu ba trăm
bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí chia tài sản chung.
(Căn cứ tính án pdựa theo giá vàng ngày 02/6/2025 của Công ty T, địa
chỉ: A tỉnh lộ 10, phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó 01 (một)
chỉ vàng 24K giá 10.650.000 đồng, 01(một) chỉ vàng 18K giá 6.700.000 đồng).
3.2. Án phí phúc thẩm:
Nguyễn Thị Yến N phải chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí phúc thẩm bà
N đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0016096 ngày ngày 19 tháng 6 năm
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Phú nay là Phòng Thi hành án
dân sự Khu vực 15-An Giang. Bà N đã nộp đủ tiền án phí phúc thẩm.
Ông Nguyễn Hoàng G phải chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
ông G đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0016097
ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Phú nay là
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 15-An Giang. Ông G đã nộp đủ tiền án phí
phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,
9
7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
* Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa Dân sự;
- VKSND tỉnh AG;
- Phòng GĐKT,TT&THA;
- TAND Khu vực 15-An Giang;
- Phòng THADS Khu vực 15-An Giang;
- Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại TP.HCM;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Ngọc Thúy
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất