Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Huỳnh Tân L khởi kiện ông Trần Văn L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 4 - MAU
Bản án số: 33/2025/DS-ST
Ngày 29 7 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Càn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ngô Hồng ỡng.
Ông Châu Hải Dương.
- Thư phiên t: Nguyễn Ánh Hồng Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Mau tham gia phiên
tòa: Bà Ngô Trà My Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 Mau
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 628/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 10
năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Tấn L, sinh năm 1992. Địa chỉ trú: Khóm x,
xã Đ, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Huỳnh Yến N,
sinh năm 2001. Địa ch trú: Khóm x, Đ, tỉnh Mau - văn bản ủy quyền
ngày 28/8/2024 (có mặt).
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Thanh
Răng Luật của Văn phòng Luật Thanh Răng Như Huỳnh thuộc Đoàn
Luật sư tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Trần Văn L1, sinh năm 1964. Địa ch trú: Ấp T, xã T1, tỉnh Cà
Mau (có mặt).
2. Phạm Thị D, sinh năm 1967. Địa chỉ trú: Ấp T, xã T1, tỉnh Cà Mau
(vắng mặt).
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Mỹ H1, sinh năm 1968. Địa chỉ trú: Khóm x, Đ, tỉnh
Mau.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của Mỹ H1: Chị Huỳnh Yến
N, sinh năm 2001. Địa chỉ trú: Khóm x, Đ, tỉnh Mau văn bản ủy quyền
ngày 22/5/2025 (có mặt).
2. Ông Phạm Văn H, sinh năm 1958. Địa chỉ trú: Ấp T, T1, tỉnh
Mau (vắng mặt).
3. Anh Trần Văn Đ1, sinh năm 1990. Địa chỉ trú: Ấp T, T1, tỉnh
Mau (vắng mặt).
4. Chị Võ Huỳnh N1. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của anh Huỳnh Tấn L lời trình bày tại phiên tòa của
chHuỳnh Yến N, thể hiện:
o ngày 22/01/2021 anh Huỳnh Tấn L ký hợp đồng chuyển nhượng
phần đất tại ấp Tấn Ngọc, xã Thanh Tùng, tỉnh Mau của ông Trần Văn L1,
Phạm Th D diện tích 10.400m
2
(gm: Đất th cư 300m
2
, đất lập vườn
1.700m
2
đất nuôi trồng thy sn 8.400m
2
) tại các thửa đất 0188, 0191, 0193
tờ bản đ s 01 theo Giy chứng nhận quyền s dụng đất s C262454 do y ban
nhân n huyện Đầm Dơi, tỉnh Minh Hải cấp ngày 10/9/1994. Giá chuyển
nhượng ghi trong hợp đồng là 395.000.000 đồng (thc tế chuyển nhượng là
700.000.000 đồng). Sau khi m hợp đồng, anh Tấn L đã thanh toán
700.000.000 đồng, ông L1, bà D làm biên nhận nhn stiền nêu trên.
T khi chuyển nhượng cho đến nay ông L1, D chưa giao đất và không
làm th tục chuyển tên quyền s dụng đất; do vy anh Tấn L khởi kiện u cu
ng nhận hợp đồng chuyển nhượng lập ngày 22/01/2021 với ông L1, bà D;
buộc ông L1, D giao cho anh Tấn L diện ch đất 10.400m
2
ti ấp Tấn Ngọc,
Thanh Tùng, tỉnh Cà Mau.
Tại phiên a, chị N xác đnh khi hợp đồng chuyển nhượng, ông L1, bà
D làm biên nhận nhưng giao tiền cho ông H nhận 700.000.000 đồng. Do vậy,
ch N yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng gia anh Tấn L với ông L1,
D; u cầu ông L1, bà D giao phần đất theo thm định thực tế cho anh Tấn L
đồng ý h tr cho ông L1, bà D s tiền 100.000.000 đồng. Chị N thống nhất
vic bà Mỹ H1 sgiao lại giy chứng nhận cho ông L1, bà D khi thực hiện
xong nghĩa v.
* Lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa của ông
Trn n L1, th hin:
3
Ông L1 tha nhận ông Phạm Thị D làm biên nhn nhận của anh
Tấn L s tiền 700.000.000 đồng hợp đồng chuyển nhượng lập ngày
22/01/2021. Tuy nhiên, việc ông L1, D m biên nhận hợp đồng
chuyển nhượng với mục đích cho ông Phạm Văn H mượn thế chấp cho bà
Mỹ H1 (mẹ ruột của anh Tấn L) đ vay tiền; do phần đất của v chồng nên ông
L1, D hợp đồng chuyển nhượng để đảm bo khoản vay ca ông H, thỏa
thuận khi ông H làm ăn hiệu qu s tr tiền vốn, i cho bà Hin và làm th tục
chuyển tên li cho ông L1, bà D. Phần đất này ông L1 sdụng ng vi bà D
c con là anh Trần n Đ1, chị Huỳnh N1.
Tại phn tòa, ông L1 kng đồng ý theo yêu cầu khi kiện v ng nhận
hợp đồng chuyển nhượng ca anh Tấn L. Ông L1 đồng ý cùng vi bà D, ông H
trả cho anh Tấn L 700.000.000 đồng và tiền lãi suất theo quy định.
* Lời trình bày trong quá trình giải quyết v án của ông Phm n H, th
hin: Ông H là anh v của ông Trần Văn L1, do làm ăn khó khăn n ông H
mượn Giấy chứng nhận quyền s dụng đt ca ông L1 đ thế chp cho bà Lê
Mỹ H1 vay tiền. Bà Hiền u cầu làm hợp đồng chuyển nợng mới cho vay
n ông H thỏa thun ông L1, bà D ký hợp đồng chuyển nhượng với anh Huỳnh
Tấn L (con bà H1) đ đảm bo khoản vay 700.000.000 đồng, lãi suất 20.000.000
đồng/tháng ng H nhận tiền mặt n 500.000.000 đồng, s còn lại trừ vào s
nợ trước ông H đã vay khong hơn 100.000.000 đồng); từ đó ông L1, bà D
ghi biên nhận là nhận 700.000.000 đng. Ông H không đng ý việc anh Tấn
L u cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dng đất với ông L1,
D; ông H u cu hy hợp đồng y và đng ý tr cho bà Hin 700.000.000
đồng vốn và tiền lãi 50.000.000 đồng.
* Lời trình y ti phiên tòa của chị Huỳnh Yến N với tư ch người
đại din theo y quyền của bà Lê Mỹ Hiền, th hiện: Bà M H1 có xuất
700.000.000 đồng đ cho anh Tấn L sang nhượng phần đt ca ông L1, bà D.
Trong v án này, bà H1 không có ý kiến gì đối với s tiền 700.000.000 đng
xut đưa cho anh Tấn L sang nhượng đất.
* Đối với bà Phạm Thị D, anh Trần Văn Đ1 chị Võ Huỳnh N1: Mặc dù đã
được tống đạt thông o về việc th vụ án các n bản tố tụng nhưng các
đương sự không ý kiến gì vc vấn đliên quan trong vụ án.
Tại phiên a, Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
y ý kiến tranh luận:
ĐnghHội đồng t xử ng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa anh Hunh Tấn L với ông Trần Văn L1, Phạm Thị D. Buộc ông L1, D
giao phần đất theo thẩm định thực tế; nguyên đơn đồng ý hỗ trcho ông L1, D số
tiền 100.000.000 đồng chịu chi phí tố tụng.
Tờng hợp Hội đồngt xửc định hợp đồng vô hiệu thì yêu cầu ông L1,
D và ông H trả lại số tiền 700.000.000 đồng i suất kể từ ngày 22/01/2021 cho đến
nay theo mc 20%/m. u cầu được tiếp tục giGiấy chứng nhận quyn sử dụng
4
đất để đảm bảo nghĩa vthinh án.
ChHuỳnh Yến N thống nhất theo ý kiến tranh luận của Luật không bổ
sung thêm.
Ông Trần n L1 không có ý kiến tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Cà Mau phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân
sự nên không có kiến nghị và đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các điều 117, 119,
122, 124, 131, 463, 466, 468, 482, 501, 502 và 503 của Bộ luật Dân sự Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Không chấp nhận yêu cẩu khởi kiện của anh Huỳnh Tấn L. Tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 22/01/2021 giữa anh Tấn L với ông
Trần Văn L1, Phạm Thị D hiệu. Ông L1, D được tiếp tục sử dụng phần
đất các tài sản trên đất. Buộc ông L1, D liên đới cùng ông H trả cho anh Tấn
L số tiền 700.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.
Buộc Mỹ H1 trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông L1,
bà D.
Án phí dân sự sơ thẩm, chi phí tố tụng các đương sự phải chịu theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vquan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Huỳnh Tấn L khởi kiện yêu cầu
ông Trần Văn L1, bà Phạm Thị D giao trả phần đất đã chuyển nhượng nên quan hệ
pháp luật giải quyết trong vụ án này “tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đấtthuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Ông Phạm Văn H, Phạm Thị D, anh Trần Văn Đ1 chị Huỳnh
N1 đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là phù hợp.
[3] Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, thể hiện:
Phần đất ông Trần Văn L1, Phm Th D diện ch 10.400m
2
tại ấp
Tấn Ngọc, xã Thanh Tùng, tỉnh Cà Mau (Đất thổ cư 300m
2
, đt lập vườn
1.700m
2
đất nuôi trồng thủy sản 8.400m
2
) gm c thửa đt 0188, 0191, 0193
tờ bản đ số 01 theo giy chứng nhận số C262454 do Ủy ban nhân dân huyện
Đầm Dơi, tỉnh Minh Hải cp ngày 10/9/1994 (cập nhật chỉnh ý biến động ny
31/01/2018 và ngày 24/6/2019).
5
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ phần đất có các phía tiếp giáp:
- Phía Đông: Giáp đất ông Mai Vũ Phong.
- Phía Tây: Giáp đường bê tông rộng 2,5m
- Phía Nam: Giáp đất ông Phạm Văn H.
- Phía Bắc: Giáp đất bà Phạm Thị Thăm.
Theo mảnh trích đo hiện trạng ngày 22/01/2025 thì phần đất tranh chấp tại
các thửa, gồm: Thửa số 1 (đất nông thôn đất trồng cây lâu năm) diện tích
4.272,3m
2
thửa số 2 ất nuôi trồng thủy sản) diện tích 10.450,9m
2
. Trên phần
đất nhà, cống xổ, nhà mồ, y ăn trái... ông L1 quản sử dụng cùng với vợ
bà Phạm Thị D và các con là anh Trần Văn Đ1, chị Võ Huỳnh N1.
Kết quả theo chứng thư thẩm định giá do Công ty TNHH Tư vấn Thẩm
định giá Cityland thể hiện:
- Phần đất có giá trị: 1.032.454.200 đồng.
- Giá trị các công trình xây dựng: 353.396.381 đồng.
- Giá trị cây ăn trái: 11.712.000 đồng.
Tổng giá trị: 1.397.562.581 đồng (làm tròn số: 1.398.000.000 đồng).
[4] Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, lời trình y trong quá
tnh gii quyết tại phiên a của các đương s, th hiện: o ngày
22/01/2021 anh Tấn L hợp đồng chuyển nhượng quyền s dng đt với ông
L1, D đối với din ch 10.400m
2
tại ấp Tấn Ngc, xã Thanh Tùng, tỉnh
Mau; giá ghi trong hợp đồng là 395.000.000 đồng, thực tế ông L1, bà D m
biên nhận là 700.000.000 đồng nhưng ông Phm Văn H đã trực tiếp nhn khoản
tin này t anh Tấn L; D kng ý kiến phản đối về các nội dung y nên
đây là những nh tiết, s kiện không phải chứng minh theo điểm a khoản 1 Điu
92 ca B luật Tố tụng dân s.
[5] t yêu cầu ng nhận hợp đồng chuyển nhượng lập ngày 22/01/2021
của anh Hunh Tấn L, thấy rằng:
Hợp đồng chuyển nhượng giữa anh Tấn L ông L1, D được thiết lập
hoàn toàn tự nguyện, thỏa mãn các điều kiện quy định tại các điều 167 188 của
Luật Đất đai. Sau khi thiết lập hợp đồng chuyển nhưng anh Tấn L chưa nhận đất
sdụng vn do ông L1, D trực tiếp quản , s dụng phn nhà, đt (có
khu mộ của người thân gia đình ông L1) c ng tnh, cây ăn trái ng với
anh Trần n Đ1 chị Huỳnh N1 cho đến nay. Kết qu định giá xác định
tổng g trị tài sản là 1.398.000.000 đng nhưng giá tr chuyển nhượng ghi trong
hợp đồng là 395.000.000 đng.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H ông L1 xác định: Do ông H làm ăn khó
khăn nên đã mượn Giy chứng nhận quyền sdụng đất của ông L1 đthế chấp
cho bà Lê Mỹ H1 vay tiền. Do bà H1 u cầu lập hp đồng chuyển nhượng mới
6
cho vay nên ông L1, bà D lập hợp đồng chuyển nhưng cho anh Huỳnh Tấn L
(con H1) chỉ hình thức để Hiền cho ông H vay 700.000.000 đng, với
mức lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Ông L1 c định ông H tr tin lãi cho
Hiền nhưng không c đnh được bao nhiêu.
Như vậy, căn cxác định hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất
giữa anh Tấn L ông L1, bà D là hp đồng giả to nhằm che đy hợp đồng vay
tin giữa ông H vi gia đình anh Tấn L nên hợp đng này vô hiu.
[6] Về gii quyết hậu qu của hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng chuyển
nhượng do anh Tấn L ông L1, bà D lập ngày 22/01/2021 hiệu do gito
n kng phát sinh hiệu lc, các bên phải hn tr cho nhau những gì đã nhận.
Quá trình gii quyết vụ án, ch N xác định s tiền 700.000.000 đng là của
H1 xuất ra cho anh Tấn L nhận chuyển nhượng phần đất ca ông L1 bà D;
ch N, ông L1 ông H xác định việc ông L1, bà D m biên nhận số tiền
700.000.000 đồng nng thc tế ông H trực tiếp nhận s tiền này.
t thy, giữa H1 và anh Tấn L có mối quan h mẹ, con rut và tại
phiên a ch N c đnh số tiền này bà H1 xuất ra đ anh Tấn L trả tin sang
nhượng phần đất của ông L1, bà D n v ngun tắc phi được hoàn tr cho
anh Tấn L. Gia bà H1 anh Tấn L sẽ thỏa thuận với nhau v s tiền này,
tờng hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng v án kc.
t nghĩa vụ trả lại s tiền 700.000.000 đồng: Quá tnh giải quyết v án
ng như diễn biến tại phiên a, ông L1 ông H tha nhận: Việc ông L1,
D viết biên nhận 700.000.000 đồng nhưng trên thực tế ông H nhận tiền n phải
tch nhim liên đới trong vic ký kết hợp đng chuyển nhượng, làm biên
nhận hiện nay ông H thiếu n rt nhiều người đã được Tòa án gii quyết; do
vậy, đ bảo đm quyền và lợi ích hợp pp của nguyên đơn t việc buc ông
L1, bà D liên đi ng ông H tr lại cho anh Tấn L số tiền 700.000.000 đồng
phù hợp.
t yếu tố lỗi và bi thường thit hại do giao dch dân s vô hiu: Khi xác
lập hợp đng chuyển nhượng, anh Tấn L ông L1, bà D đều biết bản chất hợp
đồng được xác lập ch nhằm đm bảo cho hp đồng vay tài sản. Do vậy, Hi
đồng t x không đt ra xem t yếu tố lỗi xác đnh vic bồi thường thiệt hi
nhưng đ bo v quyền, nga vụ hợp pháp ca c đương s thì phải tính lãi
sut đối vi số tiền 700.000.000 đồng t khi vay đến nay là p hợp.
Quá tnh giải quyết vụ án, ông H, ông L1 xác định khoản vay
700.000.000 đồng mức lãi sut 20.000.000 đồng/tháng; theo ông L1 xác
định ông H tr i cho H1 được i tháng nhưng không được chị N tha
nhận; mặt khác ông H không có ý kiến v nội dung này và ch đồng ý trstiền
vốn 700.000.000 đồng và tiền i 50.000.000 đồng. Ông L1 đồng ý cùng D
liên đới ng ông H trả cho anh Tấn L stiền 700.000.000 đồng tiền i theo
quy định ca pp lut.
7
Thy rng, mức lãi suất 20.000.000 đồng/tháng của s tiền 700.000.000
đồng tương ứng vi tỷ l 2,86%/tháng (hơn 34%/năm) là cao hơn so với quy
định tại khoản 1 Điều 468 ca Bộ lut Dân s nên phn vượt 20%/m không có
hiu lc; do vy, lãi suất t ngày ký nhn nợ (ngày 22/01/2021) đến ngày xét x
thm (ngày 29/7/2025) cần điều chỉnh lại theo mức 20%/m, như sau:
700.000.000 đng x 20%/m x 04 năm 06 tháng 07 ngày (làm tròn 04 năm 06
tháng) = 630.000.000 đồng.
[7] Vic anh Tấn L u cầu ng nhn hợp đồng chuyn nhượng nhưng
qua phân tích, đánh giá của Hội đng xét xử như trên thì hợp đng này gi tạo
để che đy hợp đồng vay tài sản n hợp đồng vô hiu và ông L1, bà D phải ln
đới cùng ông H tr lại cho anh Tấn L tổng s tiền 1.330.000.000 đồng là kng
vượt quá u cu khởi kiện của anh Tấn L yêu cầu ng nhận hợp đồng lớn
n việc tun b hiệu hợp đồng chuyển nhượng; đối với phn đất và các
ng trình, cây ăn trái trên đất do ông L1 đang quản , sdng cùng với D
anh Đ1, ch N1 đưc tiếp tc sử dng là phù hợp.
[8] Tại phiên tòa, chị N xác định bà H1 đang qun giy chứng nhận ca
ông L1, bà D; chN và Luật sư đ ngh tiếp tục gi li giấy chứng nhận này đ
đảm bảo nga v thi nh án của ông L1, D.
t thy, u cầu của chị N được tiếp tục gi lại giy chng nhận để đm
bảo nga v thi hành án thuộc thm quyền của cơ quan thi hành án khi bản án
hiệu lc pháp luật n Hội đồng xét x không đặt ra xem xét trong vụ án này
vn buộc bà H1 có nghĩa v tr lại cho ông L1, D là phù hợp.
[9] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Do anh Tấn L
ông L1, bà D đều có lỗi trong việc dẫn đến hợp đồng vô hiệu nên anh Tấn L và ông
L1, bà D mỗi bên phải chịu ½ các loại chi phí này theo các điều 157 và 161 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[10] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các điều 12 và 14, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Tấn L phải chịu án phí
không giá ngạch đối với yêu cầu công nhận hợp đồng không được chấp nhận
300.000 đồng; ông H phải thực hiện nghĩa vụ liên đới cùng ông L1, bà D nên phải
chịu án phí gngạch; do ông L1 người cao tuổi đơn xin miễn án phí
nên Hội đồng xét xmiễn toàn bộ phần án phí ông L1 phải chịu; theo tài liệu,
chứng cứ trong hthì ông H người cao tuổi nhưng không có đơn xin miễn
án phí nên phải chịu án phí tương ứng với ½ nghĩa vụ phải thực hiện là :
(36.000.000 đồng + 530.000.000 đồng x 3%)/2 = 25.950.000 đồng; D phải chịu
án phí tương ứng với ¼ nghĩa vụ phải thực hiện là: (36.000.000 đồng +
530.000.000 đồng x 3%)/4 = 12.975.000 đồng.
[11] Đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 92, khoản 1 Điều 147,
Điều 157, Điều 161, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 244 khoản 1 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 124 131, khon 2 Điều 407, c điều
463, 468, 500, 501 và 502 của Bộ luật Dân sự; các điều 167 188 của Luật Đất
đai; các điều 12 và 14, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Tấn L về việc công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 22/01/2021 giữa anh
Huỳnh Tấn L với ông Trần Văn L1, bà Phạm Thị D.
2. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 22/01/2021
giữa anh Tấn L với ông L1, bà D vô hiệu.
- Ông L1, D, anh Trần Văn Đ1 chị Huỳnh N1 tiếp tục được sử dụng
phần đất có diện ch 14.723,2m
2
và các tài sn tn đất tại p Tấn Ngc,
Thanh ng, tỉnh Mau theo giy chứng nhận số C262454 do Ủy ban nhân
n huyện Đầm i, tỉnh Minh Hải cấp ngày 10/9/1994 do ông Trần Văn L1
đứng n (cập nhật chỉnh ý biến đng ngày 31/01/2018 và ngày 24/6/2019).
(kèm theo mảnh trích đo hiện trạng ngày 22/01/2025 của Công ty TNHH
phát triển xanh Việt Nam)
- Buộc ông Trần Văn L1, Phạm Thị D liên đới cùng ông Phạm Văn H trả
cho anh Huỳnh Tấn L 1.330.000.000 đồng (một tỷ ba trăm ba mươi triệu đồng).
Trong đó, tiền vốn 700.000.000 đồng, tiền lãi 630.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của anh Tấn L cho đến khi thi hành
án xong khoản tiền phải trả t hàng tháng ông L1, bà D và ông H còn phải chịu
khoản tiền i của số tiền còn phải thi hành án theo mức i suất quy đnh tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Bà Mỹ H1 nghĩa vụ giao lại giy chứng nhận số C262454 do Ủy
ban nhân n huyện Đầm i, tỉnh Minh Hải cấp ngày 10/9/1994 do ông Trần
n L1 đng tên cho ông L1, D.
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
- Ông L1, bà D phải chịu 12.980.250 đồng (mười hai triệu chín trăm m
mươi nghìn hai trăm năm mươi đồng).
- Anh Tấn L phải chịu 12.980.250 đồng (mười hai triệu chín trăm tám mươi
nghìn hai trăm năm mươi đồng); anh Tấn L đã thanh toán số tiền 25.960.500 đồng
9
được nhận lại 12.980.250 đồng. Ông L1, D nghĩa vụ nộp số tiền 12.980.250
đồng tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4 Cà Mau để hoàn trả cho anh Tấn L.
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Tấn L phải chịu 300.000 đồng; đối trừ số tiền anh Tấn L đã nộp tạm
ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0001857 ngày 08/10/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi thì anh Tấn L đã nộp đủ án phí.
- Miễn toàn bộ án phí cho ông L1.
- Ông Phạm Văn H phải chịu 25.950.000 đồng (hai mươi lăm triệu chín trăm
năm mươi nghìn đồng) D phải chịu 12.975.000 đồng (mười hai triệu chín
trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 4 – Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 4 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Càn
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất