Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 46/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bàn Thị S khởi kiện đề nghị Tòa án xác nhận anh Đặng Văn T là cha của con do chị sinh ra
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1- TUYÊN QUANG
Bản án số: 46/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 7 năm 2025
“V/v Tranh chấp xác nhận cha cho con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Quan Thị Thu Trang.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Chung
2. Bà Đặng Thị Huệ
- Thư phiên toà: Trần Thị Thúy - Thẩm tra viên Toà án nhân dân Khu
vực 1 - Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1 - Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại sở 1 Tán nhân dân Khu vực 1- Tuyên
Quang, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 95/2025/TLST-HNGĐ,
ngày 25 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chấp xác nhận cha cho con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 55/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 6 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 7 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bàn Thị S, sinh ngày 28/6/1999
Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (Nay là Thôn K, xã Y,
tỉnh Tuyên Quang). Có mặt.
- Bị đơn: Anh Đặng Văn T, sinh ngày 12/12/1991
Địa chỉ: Thôn K, T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (Nay Thôn K, Y,
tỉnh Tuyên Quang). Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Vi Văn T1, sinh năm 1996
Địa chỉ: Thôn C T, xã T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang (Nay là Thôn C T, xã T,
tỉnh Tuyên Quang). Vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Bàn Thị S trình bày:
Chị anh Vi Văn T1 trước đây vợ chồng, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang vào năm 2018. Sau đó mâu thuẫn
nên anh chị đã ly hôn theo quyết định 147/2023/QDST-HNGĐ ngày 29/5/2023 của
2
Tòa án nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, trong giai đoạn
vợ chồng mâu thuẫn, sống ly thân chị quan hệ tình cảm mang thai với anh
Đặng Văn T, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn K, T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang
nay thôn K, xã Y, tỉnh Tuyên Quang. Ngày 25/01/2023, chị sinh con gái dự
kiến tên khai sinh cháu Đặng Thị Linh N tại Trung tâm y tế huyện H. Đến ngày
22/7/2023, chị anh Đặng Văn T đã đăng kết hôn tại UBND T, huyện Y,
tỉnh Tuyên Quang. Mặc chị anh T đã đăng kết hôn, nhưng do chị mang
thai trong thời kỳ hôn nhân với anh Vi Văn T1 nên UBND xã T không làm thủ tục
khai sinh cho con của chị với chồng hiện tại anh Đặng Văn T được. Ngày
21/3/2025, chị và anh T cho con gái đi làm xét nghiệm AND tại Công ty TNHH
C. Kết quả xét nghiệm anh Đặng Văn T cháu có tên khai sinh dự kiến Đặng Thị
Linh N “CÓ QUAN HỆ HUYẾT THỐNG CHA – CON”, độ tin cậy 99,999999%.
Nay để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp do con gái của chị sinh ra, chị đề
nghị Toà án xác định anh Đặng Văn T là cha đẻ của cháu tên khai sinh dự kiến
Đặng Thị Linh N, sinh ngày 25/01/2023 tại Trung tâm y tế huyện H, tỉnh Tuyên
Quang.
Tại phiên toà, chị n Thị S vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày. Chị
xác định cháu Đặng Thị Linh N có quan hệ huyết thống với anh Đặng Văn T, quan
hệ cha – con, đề nghị Toà án xem xét cho chị.
Tại bản tự khai, bị đơn anh Đặng Văn T trình bày:
Chị Bàn Thị S anh Vi Văn T1 trước đây là vchồng, nhưng do mâu
thuẫn nên đã sống ly thân, không còn chung sống hay quan hệ về tình cảm, về
kinh tế từ năm 2022. Trong thời gian chị S và anh T1 sống ly thân, giữa anh và chị
S nảy sinh quan hệ tình cảm chị S thai con của anh. Đến ngày 25/01/2023,
chị sinh con tại Trung tâm y tế huyện H tên dự kiến khai sinh là Đặng Thị Linh N.
Sau khi sinh con, ngày 29/5/2023 chị S anh T1 mới hoàn tất thủ tục ly hôn.
Ngày 27/7/2023 anh chị S đã đăng kết hôn tại UBND T, huyện Y, tỉnh
Tuyên Quang. Anh đã cho con gái đi làm xét nghiệm AND tại ng ty TNHH C.
Kết quả xét nghiệm anh cháu tên khai sinh dự kiến Đặng Thị Linh N
QUAN HỆ HUYẾT THỐNG CHA – CON”, độ tin cậy 99,999999%.
Nay để đảm bảo quyền lợi của con cũng như trách nhiệm của anh đối với con,
anh đnghị Toà án xác định cháu tên khai sinh dkiến Đặng Thị Linh N, sinh
ngày 25/01/2023 tại Trung tâm y tế huyện H là con đẻ của anh.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo triệu tập anh Vi Văn
T1 đến để giải quyết vụ án nhưng anh T1 đều không mặt. Theo cung cấp thông
tin của Trưởng thôn Thôn C T, T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang (nay Thôn C
T, xã T, tỉnh Tuyên Quang) thì anh T1 hiện tại không có mặt tại địa phương, anh đi
đâu làm không báo với chính quyền địa phương. Tuy nhiên, sự việc như chị S
trình bày đúng thực tế, chị S anh T1 hiện tại đã ly hôn, chị S đã lập gia đình
mới. Đối với các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý, thông báo phiên họp thôn
3
nhận được báo với gia đình anh T1, niêm yết theo đúng quy định nhưng anh
T1 không về làm việc với Toà án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1 Tuyên Quang
phát biểu quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán
Hội đồng xét xử (HĐXX) thực hiện đúng quy định tại Điều 28, 48 Bộ luật tố
tụng dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham
gia ttụng, tống đạt các văn bản tham gia tố tụng cho đương sự, gửi văn bản tố
tụng cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đầy
đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 BLTTDS; Người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan chưa chấp hành đầy đnghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,
73 BLTTDS như: Không mặt theo giấy triệu tập của tòa án, vắng mặt tại phiên
họp, phiên tòa.
- Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đnghị áp dụng các Điều
89, Điều 101 và Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Bàn Thị S.
Đề nghị HĐXX xác định Đặng Văn Thân sinh ngày 12/12/1991; căn cước
công dân số: 008091009386 do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật thội
cấp ngày 05/11/2022. Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (Nay
Thôn K, Y, tỉnh Tuyên Quang) cha đẻ của cháu do chị Bàn Thị S sinh ra
ngày 25/01/2023 tên khai sinh dự kiến Đặng Thị Linh N theo giấy chứng sinh
số 107 ngày 25/01/2023 của Trung tâm y tế huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
Chị Bàn Thị S anh Đặng Văn T được quyền liên hệ với các quan
thẩm quyền để làm thủ tục liên quan đến hộ tịch theo quy định của pháp luật cho
cháu do chị Bàn Thị S sinh ra ngày 25/01/2023 tên khai sinh dự kiến Đặng
Thị Linh N theo giấy chứng sinh số 107 ngày 25/01/2023 của Trung tâm y tế
huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
Về án phí: Đề nghị HĐXX miễn án phí cho anh Đặng Văn T do anh Thân
thuộc hộ gia đình nghèo và có đơn xin miễn án phí.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, ý
kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Bàn Thị S đơn khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (nay Toà án nhân dân Khu vực 1 Tuyên
Quang) giải quyết về việc xác nhận cha cho con đối với bị đơn anh Đặng Văn T
nơi trú tại thôn K, T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (nay là thôn K, Y, tỉnh
Tuyên Quang). Căn cứ theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì
đây vụ án Tranh chấp xác nhận cha cho con thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
4
dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (nay là Toà án nhân dân Khu vực 1-Tuyên
Quang).
[2] Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:
Chị Bàn Thị S anh Vi Văn T1 trước đây vợ chồng, nhưng do mâu
thuẫn nên đã sống ly thân, không còn chung sống hay quan hệ về tình cảm, về
kinh tế từ năm 2022. Trong thời gian chị S anh T1 sống ly thân, giữa chị S
anh T nảy sinh quan hệ tình cảm và chị S thai. Chị S sinh con gái và dự kiến tên
khai sinh Đặng Thị Linh N tại Trung m y tế huyện H theo giấy chứng sinh số
107 ngày 25/01/2023.
Quá trình giải quyết ván chị Bàn Thị S cung cấp kết quả xét nghiệm AND
số 75507H/2025 ngày 21/3/2025 của ng ty TNHH C. Tại Công văn số
CV.0905.NOVAGEN/2025 ngày 09/5/2005 của Công ty TNHH C xác nhận: Ngày
19/3/2025 anh Đặng Văn T đã yêu cầu Công ty TNHH C làm thtục xét nghiệm
huyết thống AND cha con giữa anh Đặng Văn T, sinh ngày 12/12/1991 cháu
Đặng Thị Linh N, sinh ngày 25/01/2023. Công ty TNHH C đã thu mẫu trực tiếp,
chụp hình chân dung, chụp lại giấy tờ tùy thân, tiến hành xét nghiệm ADN theo
yêu cầu của anh Đặng Văn T ban hành kết quả xét nghiệm số 75507H/2025
ngày 21/3/2025 với nội dung kết luận Đặng Văn T “CÓ QUAN HỆ HUYẾT
THỐNG CHA CON” với cháu có tên khai sinh dự kiến Đặng Thị Linh N, độ tin
cậy trên 99,999999%”
Như vậy, yêu cầu của chị Bàn Thị S về việc xác định cha con giữa anh
Đặng Văn T với cháu tên khai sinh dự kiến Đặng Thị Linh N căn cứ, cần
được chấp nhận.
Từ những phân tích, đánh giá trên: Căn cứ khoản 1 Điều 89, Điều 101
Điều 102 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bàn Thị
S về việc xác định cha cho con. Xác định anh Đặng Văn Thân S1 ngày 12/12/1991;
căn cước công dân số: 008091009386 do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật
tự xã hội cấp ngày 05/11/2022. Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang
(Nay Thôn K, Y, tỉnh Tuyên Quang) là cha đẻ của cháu tên khai sinh dự
kiến Đặng Thị Linh N, sinh ngày 25/01/2023 theo giấy chứng sinh số 107 ngày
25/01/2023 của Trung tâm y tế huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
[3] Về án p: Anh Đặng Văn T được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[4] Các bên có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; các Điều 228, 235, 266, 267, 271, 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 89; khoản 2 Điều 101; khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
5
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn giảm thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bàn Thị S về việc
tranh chấp xác định cha cho con đối với bị đơn anh Đặng Văn T:
1.1 Xác định anh Đặng Văn Thân S1 ngày 12/12/1991; căn cước công dân số:
008091009386 do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
05/11/2022. Địa chỉ: Thôn K, T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (Nay Thôn K,
Y, tỉnh Tuyên Quang) cha đẻ của cháu do chị Bàn Thị S sinh ra ngày
25/01/2023 có tên khai sinh dự kiến Đặng Thị Linh N theo giấy chứng sinh số 107
ngày 25/01/2023 của Trung tâm y tế huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
1.2 Chị Bàn Thị S anh Đặng Văn T được quyền liên hệ với các quan
thẩm quyền để làm thủ tục liên quan đến hộ tịch theo quy định của pháp luật
cho cháu do chị Bàn Thị S sinh ra ngày 25/01/2023 tên khai sinh dkiến
Đặng Thị Linh N theo giấy chứng sinh số 107 ngày 25/01/2023 của Trung tâm y tế
huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
2. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho anh Đặng Văn T.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên toà được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên tòa được quyền kháng cáo phần liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
mình trong thời hạn 15 kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết công khai theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND Khu vực 1-Tuyên Quang;
- Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Quan Thị Thu Trang
Tải về
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất