Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Hàm Tân (TAND tỉnh Bình Thuận) |
| Số hiệu: | 33/2024/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÀM TÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 33 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/8/2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn
và nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Đình Khương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Quang Sơn và bà Trà Thị Thanh Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Thoa – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Liên – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân,
tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
155/2024/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2024, về việc: “Tranh chấp ly
hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 36/2024/QĐ-
ST ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm: 1982. Địa chỉ: Thôn T, xã
A, huyện T, tỉnh Phú Yên. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Trần Thị Ú, sinh năm: 1994. Địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện H,
tỉnh Bình Thuận. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn là ông Nguyễn Ngọc Đ trình bày:
- Về hôn nhân: Giữa ông Đ và bà Ú tự nguyện chung sống và đăng ký
kết hôn tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 11/12/2017. Sau khi
kết hôn thì vợ chồng chung sống tại thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
Tuy nhiên, trong thời gian sống chung thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống nên ông Đ đã về lại xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên sinh
sống nên vợ chồng ông Đ, bà Ú đã sống ly thân từ tháng 10/2023 cho đến nay.
Nay, ông Đ nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được
nên ông Đ đề nghị Tòa án giải quyết cho ông Đ được ly hôn với bà Trần Thị Út .

2
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng ông Đ và bà Ú có
02 con chung là cháu Nguyễn Trần Thiện N, sinh ngày 16/4/2018 và cháu
Nguyễn Trần Thiện T, sinh ngày 21/7/2019. Sau ly hôn, ông Đ có nguyện vọng
nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trần Thiện N. Ông Đ đồng ý giao cháu Nguyễn Trần
Thiện T cho bà Ú nuôi dưỡng, không yêu cầu bà Ú cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc Đ tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
* Bị đơn là bà Trần Thị Ú trình bày: Bà Ú thừa nhận lời trình bày của
nguyên đơn về quá trình kết hôn và chung sống vợ chồng. Trong quá trình
chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyến cải vã do
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Đến tháng
10/2023, ông Đ đã về lại nhà cha mẹ của ông Đ tại huyện T, tỉnh Phú Yên sinh
sống, còn bà Ú tiếp tục ở tại thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Do đó, vợ
chồng ông Đ, bà Ú đã sống ly thân từ tháng 10/2023 cho đến nay. Nay ông Đ
yêu cầu ly hôn thì bà Ú đồng ý ly hôn với ông Đ.
- Về con chung: Khi ly hôn, bà Ú có nguyện vọng chăm sóc, nuôi dưỡng
cháu Nguyễn Trần Thiện T, sinh ngày 21/7/2019 (hiện đang sống chung với bà
Ú). Bà Ú đồng ý giao cháu Nguyễn Trần Thiện N, sinh ngày 16/4/2018 cho ông
Đ chăm sóc, nuôi dưỡng; không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Trần
Thị Ú có yêu cầu chia tài sản chung gồm có số tiền bảo hiểm thất nghiệp
120.972.000 đồng; bảo hiểm xã hội 298.000.000 đồng; chiếc xe Huynhdai acent
488.000.000 đồng mà ông Đ đang trả góp cho Ngân hàng nhưng bà Ú không có
đơn yêu cầu phản tố về chia tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, tại phiên tòa
thì bà Trần Thị Ú xác định là vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về án phí: Theo quy định pháp luật.
Đại diện VKSND huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thu thập chứng cứ giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng đã tuân
thủ đúng và đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng. Đối với đương sự thì nguyên đơn có
đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiếp tục xét xử vụ án là đúng quy
định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên
tòa, thấy rằng giữa ông Đ và bà Ú tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại
UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 11/12/2017. Tuy nhiên, trong quá
trình chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyến cải vã
do không cùng quan điểm sống, nên ông Đ đã về lại nhà cha mẹ của ông Đ tại
huyện T, tỉnh Phú Yên sinh sống, còn bà Ú tiếp tục ở tại thôn C, xã T, huyện H,
tỉnh Bình Thuận. Do đó, vợ chồng ông Đ, bà Ú đã sống ly thân từ tháng 10/2023

3
cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được
nên ông Đ đề nghị Tòa án giải quyết cho ông Đ được ly hôn với bà Trần Thị Út .
Đồng thời, bà Ú đồng ý ly hôn với ông Đ. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử cần
công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Đ và bà Ú theo quy định tại Điều 55
của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thoả thuận của các
đương sự về con chung, cụ thể: Giao cháu Nguyễn Trần Thiện N cho ông Đ
nuôi dưỡng tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Giao cháu Nguyễn Trần Thiện T cho bà Ú nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi và
có khả năng lao động.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ
vào kết quả tranh luận, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham
gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy;
[1] Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của
tòa án: Hội đồng xét xử thấy rằng đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó,
tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của các bên đương sự đều
thống nhất xác định: Giữa ông Đ và bà Ú tự nguyện chung sống và đăng ký kết
hôn tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 11/12/2017. Sau khi kết
hôn thì vợ chồng chung sống tại thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Tuy
nhiên, trong quá trình chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng,
thường xuyến cải vã do không cùng quan điểm sống, nên ông Đ đã về lại nhà
cha mẹ của ông Đ tại huyện T, tỉnh Phú Yên sinh sống, còn bà Ú tiếp tục ở tại
thôn C, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Do đó, vợ chồng ông Đ, bà Ú đã sống
ly thân từ tháng 10/2023 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
không thể hàn gắn được nên ông Đ đề nghị Tòa án giải quyết cho ông Đ được ly
hôn với bà Trần Thị Út . Đồng thời, bà Ú đồng ý ly hôn với ông Đ. Do đó, Hội
đồng xét xử cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Đ và bà Ú theo quy
định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4]. Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, các bên đương sự đã thỏa thuận thống nhất và đề nghị giao cháu Nguyễn

4
Trần Thiện N cho ông Đ nuôi dưỡng tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi
và có khả năng lao động. Giao cháu Nguyễn Trần Thiện T cho bà Ú nuôi dưỡng
cho đến khi đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên đương sự đều thống nhất, không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con. Đây là ý chí tự nguyện của các bên đương sự, phù hợp quy
định pháp luật nên cần chấp nhận.
[5]. Về chia tài sản và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà
Trần Thị Ú có yêu cầu chia tài sản chung gồm có số tiền bảo hiểm thất nghiệp
120.972.000đồng; bảo hiểm xã hội 298.000.000đồng; chiếc xe Huynhdai acent
488.000.000 đồng mà ông Đ đang mua trả góp cho Ngân hàng nhưng bà Ú không
có đơn yêu cầu phản tố về chia tài sản chung và nợ chung. Mặc khác, tại phiên
tòa thì bà Trần Thị Ú xác định, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết. Trường hợp, các bên đương sự có tranh chấp
về tài sản chung thì có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án
khác.
[6]. Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc Đ phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147,
khoản 3 Điều 200, khoản 1 Điều 228, Điều 246, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
-Tuyên bố:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Ông Nguyễn Ngọc Đ và bà Trần
Thị Út .
2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự về con chung, cụ thể như
sau:
- Giao cháu Nguyễn Trần Thiện N cho ông Đ nuôi dưỡng tiếp tục nuôi
dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
- Giao cháu Nguyễn Trần Thiện T cho bà Ú nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18
tuổi và có khả năng lao động.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con.
- Về cấp dưỡng: Không giải quyết yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.

5
2. Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc Đ chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo
biên lai thu tiền số 0010841 ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Hàm Tân.
3. Án xử công khai, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
-TAND tỉnh Bình Thuận; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Hàm Tân;
-THA dân sự huyện Hàm Tân;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
Phạm Đình Khương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm