Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn và nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29/5/2025
“Về việc ly hôn, tranh chấp nuôi
con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đinh Thị Phương Lan và bà Hoàng Thu Hà.
- Thư ký phiên toà: Trịnh Hải Anh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên toà:
Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Dương,
xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ thẩm số 285/2025/TLST-
HNGĐ ngày 18/4/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 29/2025/QĐST- HNGĐ ngày 12/5/2025 Quyết định hoãn phiên
toà số 48/2025/QĐ-ST ngày 23/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị Huyền T, sinh năm 2002; Số CCCD:
030302009413 do Cục cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
25/3/2022; Nơi ĐKHKTT: Số B L, phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương; chỗ ở
hiện nay: Số G L, phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 2001; Số CCCD: 030201003833 do
Cục cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày 28/6/2021; Nơi ĐKHKTT
và chỗ ở hiện nay: Số B L, phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn chị Thị Huyền T thể hiện:
Chị và anh Nguyễn Văn S được tự do tìm hiểu, gia đình hai bên tổ chức lcưới theo
phong tục địa phương, sau đó sinh được 1 con chung là Nguyễn Minh A, sinh ngày
24/11/2020. Ngày 22/01/2021, chị anh S đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc
được 02 năm đầu, sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Anh S biểu hiện không
chung thủy, nhắn tin trao đổi với bạn bè anh S yêu người khác. Khi phát hiện
sự việc, chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở mt thời gian rồi lại quay về sống cùng. Khi quay
lại sống cùng, vợ chồng lại xảy ra mâu thuẫn về việc anh S đưa thu nhập hàng tháng
cho chị. Anh S và gia đình anh S chửi bởi, xúc phạm, đuổi chị ra khỏi nhà. Ttháng
12 năm 2023, chị cùng con về nhà bố mẹ đẻ ở số G L ở. Chị đã làm đơn ly hôn gửi
đến Tòa án nhưng lại rút đơn cho anh S hội sửa chữa. Nhưng trong khoảng thời
gian này, anh S không thay đổi, không quan tâm hỏi han nên chị không về cùng.
Cho đến khi chị gửi đơn ly hôn đến Tòa án lần này, anh S xin lỗi, khi không được
chấp nhận thì gây khó khăn. Khoảng giữa tháng 4 năm 2025, anh S tự nhiên đón con
về chơi sau đó giữ con lại, gây sức ép về việc chị vẫn quyết định ly hôn. Nhưng từ
ngày 30/4/2025, được sự ủng hộ gia đình, anh S trả lại con cho chị nuôi dưỡng. Hiện,
chị người chăm sóc, nuôi dưỡng con. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh S và được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu
cầu anh S cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp chung, chị
không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Ý kiến của bị đơn anh Nguyễn Văn S: Về kết hôn và có con chung như chị
T trình bày. Vợ chồng sống hạnh phúc được 2 năm rưỡi thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh không tu chí làm ăn dẫn đến nợ nần. Nay
anh đã trả được hết nợ và biết sai nên muốn chị T cho cơ hội. Anh không đồng ý ly
hôn vì mâu thuẫn không lớn, vợ chồng vẫn có thể chung sống được và con có đủ b
mẹ sống cùng. Nếu phải ly hôn, anh đề nghị được nuôi con và không yêu cầu chT
cấp dưỡng, vì chị T là người tệ bạc với chồng con.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn chị Vũ Thị Huyền T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) các đương sự. Đề nghị HĐXX căn
cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Xử cho chị Vũ Thị Huyền T
được ly hôn với anh Nguyễn Văn S. Giao cho chT được quyền trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản,
do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết. ChT phải chịu
án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Huyền T anh Nguyễn Văn S kết hôn
trên sở tự nguyện đăng kết hôn vào ngày 22/01/2021 tại Ủy ban nhân
dân phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương theo quy định của pháp luật. Nên hôn
nhân của chị T anh S hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan điểm vkinh tế, không
còn tin yêu nhau vtình cảm. Hai người sống ly thân từ tháng 12/2023. Chị T đã
làm thủ tục ly n tại Toà án, sau đó rút đơn. Tại Quyết định số 160/2023/QĐST-
HNGĐ ngày 28/12/2023 Toà án nhân dân thành phố Hải Dương đình chỉ giải quyết
vụ án. Sau khi rút đơn, chị T và anh S không sống cùng nhau. Ngày 11/4/2025, chị
T tiếp tục làm đơn ly hôn đến Tòa án. Quá trình giải quyết vụ án, anh S nhận mình
có lỗi, muốn đoàn tụ nhưng chT không đồng ý. Xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn, mẫu thuẫn hai người đã trầm trọng, kéo dài và không có biện pháp nào hàn gắn
tình cảm. HĐXX căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu
của chị T, cho chị T được ly hôn với anh S.
- Về con chung: Chị T anh S 01 con chung Nguyễn Minh A, sinh
ngày 24/11/2020. Căn cứ các tài liệu chứng cứ do T cung cấp Hợp đồng lao động
số 01/10/2021/HTT ngày 04/10/2021 với Trường M, Bảng thanh toán tiền lương
tháng 1, 2, 3 năm 2025, Xác nhận của Trường mầm non M ngày 09/5/2025, Xác
nhận của T1 khu dân cư (nơi chị T đang số G L, phường H), căn cứ xác định
hiện chị T đang chăm c, nuôi dưỡng cháu Minh A công việc, thu nhập ổn
định tại Trường M, cũng chính là trường cháu Minh A đang học tập. Để đảm bảo
quyền lợi vmọi mặt của con chung, căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và
gia đình, cần chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cho chT chăm c, nuôi dưỡng con
chung. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh S cấp dưỡng.
- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung, các đương sự không yêu cầu giải quyết.
Nên, quan hệ này Toà án không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: ChT phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí lệ
phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/NQ-
UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[1]. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Vũ Thị Huyền T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Huyền T được ly hôn anh Nguyễn Văn S.
- Về con chung: Chị Vũ Thị Huyền T và anh Nguyễn Văn S có 01 con chung
Nguyễn Minh A, sinh ngày 24/11/2020.
Giao cho chị Vũ Thị Huyền T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cho
đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có sự thay đổi khác.
Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Anh S quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được
cản trở quyền này.
[2]. Về án phí: Chị Thị Huyền T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí theo biên lai thu số 0001365 ngày 18/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Hải Dương (đã thi hành xong).
[3]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể tngày tuyên án đối với người mặt tại phiên tòa, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án đối với người vắng mặt tại phiên
tòa./.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Hải Dương;
- Chi cục THADS TP. Hải Dương;
- UBND phường Lê Thanh Nghị, TP. Hải
Dương (kết hôn năm 2021);
- Các đương sự;
- Lưu Tòa;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Thị Hà
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất