Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn với ông Phạm Hồng L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19 02 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Huệ.
Ông Nguyễn Ngọc Sơn.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thảo Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 350/2024/TLST–HNGĐ ngày 22 tháng 11
năm 2024 về: “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số:
04/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Phạm Hồng L, sinh năm 1986 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 19/11/2024 nguyên đơn Nguyễn
Thị T trình bày:
Về hôn nhân: và ông Phạm Hồng L chung sống với nhau đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã R, huyện P, tỉnh Cà Mau. Thời gian chung sống v
chồng không hoà thuận, không hạnh phúc, thường xuyên cự cải. Nguyên nhân
do tính tình không hoà hợp, bất đồng ý kiến và quan điểm sống, không có tiếng nói
chung. Từ đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, tình cảm rạn nứt mâu thuẫn trở
2
nên trầm trọng. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Hồng L.
Về nuôi con chung: 02 người con chung tên Phạm Huyền T1, sinh ngày
17/02/2012 Phạm Minh T2, sinh ngày 23/8/2013. Hiện các con chung đang
sống cùng với ông L. Khi ly hôn yêu cầu giao hai con cho ông L tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn yêu cầu ngày 16/12/2024: T yêu cầu không mở phiên họp công
khai, chứng cứ hoà giải. Đồng thời, yêu cầu được vắng mặt trong quá trình giải
quyết vụ án.
Bị đơn ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều ln
nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến
đối với nội dung khởi kiện của bà T.
Đại diện chính quyền địa phương UBND N nơi hai bên đương sự sinh
sống xác định: T ông L không yêu cầu hòa giải nên chính quyền địa
phương không xác định được tình trạng mâu thuẫn.
Tại phiên tòa:
- Bà T và ông L vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
- Ý kiến phát biu của đại din Vin kim sát: V th tc t tng trong giai
đon chun b xét x ti phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư đương s đã
chấp hành đúng quy đnh ca B lut T tng dân s. V ni dung gii quyết v
án: Đề nghị Hội đồng xét xchp nhn yêu cu xin ly hôn ca Nguyễn Thị T
đối vi ông Phạm Hồng L. Vnuôi con chung giao Phạm Huyền T1, sinh ngày
17/02/2012 và Phạm Minh T2, sinh ngày 23/8/2013 cho ông Phạm Hồng L tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguyễn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về chia
tài sản, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị T khởi kiện xin ly hôn với ông Phạm Hồng L
tranh chấp vhôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Ông Phạm Hồng L trú tại ấp C, N, huyện P, tỉnh Mau nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Nguyễn Thị T đơn xin xét xử vắng mặt, ông Phạm Hồng L đã được
Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn
cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
xét xử vắng mặt bà T và ông L.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Nguyễn Thị T ông Phạm Hồng L tự nguyện kết
hôn với nhau và đăng kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 132/2011
ngày 22/11/2011 tại Ủy ban nhân dân R, huyện P, tỉnh Mau nên hôn nhân
giữa T ông L hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. T nhận
thấy trong cuộc sống hôn nhân không hoà thuận, không hạnh phúc, thường xuyên
cự cải. Nguyên nhân do tính tình không hoà hợp, bất đồng ý kiến quan điểm
sống, không tiếng nói chung. Từ đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, tình cảm
rạn nứt và mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc nên yêu cầu được ly hôn. Đối với, ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài
liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của bà T. Từ đó cho thấy, ông
L không mong muốn hàn gắn tình cảm. Xét thấy, mâu thuẫn của T ông L đã
đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T, cho bà T được ly hôn với ông L.
[2.2] Về nuôi con chung: 02 người con chung tên Phạm Huyền T1, sinh
ngày 17/02/2012 Phạm Minh T2, sinh ngày 23/8/2013. Khi ly hôn T yêu cầu
giao hai con cho ông L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng không cấp dưỡng nuôi
con. Ông L không có ý kiến phản đối về việc giao con của bà T.
Tại bản tự khai ngày 19/11/2024 của con chung Phạm Huyền T1 Phạm
Minh T2 đều có nguyện vọng sống với cha là ông L. Hội đồng xét xử xét thấy, các
con chung hiện nay đang sống ng với ông L vì vậy để ổn định môi trường sống
của con chung nguyện vọng của con nên tiếp tục giao hai con chung cho ông L
nuôi dưỡng phù hợp. Ông L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem
xét. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cn tr.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm T phải chịu theo quy
định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
4
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Phạm Hồng L.
Về nuôi con chung: Giao hai người con chung tên Phạm Huyền T1, sinh
ngày 17/02/2012 Phạm Minh T2, sinh ngày 23/8/2013 cho ông Phạm Hồng L
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguyễn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Nguyễn Thị T không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh
hưởng đến việc nuôi con của ông Phạm Hồng L.
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem
xét, giải quyết.
Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm Nguyễn Thị T phải chịu
300.000 đồng. Nguyễn Thị T đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003561 ngày 21 tháng 11 năm
2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Mau được chuyển
thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND xã Rạch Chèo, huyện Phú Tân;
(Giấy CNKH số 132 ngày 22/11/2011)
- Lưu hồ sơ, văn thư.
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất