Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 32/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 03/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Theo bản án dân sự sơ thẩm số 10/2022/DS-ST ngày 25/02/2022 của Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang thì bà Trần Thị H7 được nhận 87.500.000 đồng, hiện nay số tiền này chưa thi hành án, đang do cơ quan thi hành án tạm giữ. Bà Trần Thị H7 chết 01/4/2022, bà H7 có chồng là ông Trương Minh S (chết ngày 29/8/2003) có tổng cộng 06 người con gồm bà Trương Thị H1, ông Trương Minh N, ông Trương Minh H, ông Trương Minh V (chết năm 2019), bà Trương Thị A (đã đi vượt biên năm 1975, không có thông tin còn sống hay đã chết), ông Trương Minh H2. Ông Trương Minh V có vợ là bà Trần Thị H3, có 03 người con là Trương Minh H4, Trương Thị Mỹ H5, Trương Tuấn B. Ngoài ra, nguyên đơn cam kết không còn ai khác thuộc hàng thừa kế. Sau khi bà H7 chết, nguyên đơn phát hiện vào ngày 06/01/2020, bà Trần Thị H7 có lập di chúc với nội dung nhằm chuyển toàn bộ quyền được thụ hưởng di sản thừa kế của bà H7 đối với tài sản là di sản do ông Trương Minh V để lại sau khi bà H7 qua đời. Các bên có lập Vi bằng số 02/2020/VB-TPLCT lập ngày 06/01/2020 của Văn phòng T2. Nguyên đơn cho rằng việc lập di chúc của bà H7 là không hợp pháp vì bà H7 không biết chữ, yêu cầu tuyên bố di chúc ngày 06/01/2020 là vô hiệu. Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế số tiền 87.500.000 đồng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn thống nhất được nhận số tiền ½ di sản, tương ứng 43.750.000 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12 – CẦN THƠ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 32/2025/DS-ST
Ngày: 03/9/2025
V/v tranh chấp di sản thừa kế
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Châu Thanh Quyền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Trưởng
Bà Hồ Thị Út
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Quốc Việt – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
khu vực 12 – Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Đỗ Thành Nghiên – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 26 tháng 8 năm 2025, ngày 03 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở
Tòa án nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
137/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2024 về việc tranh chấp di sản thừa kế
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 7
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2025/QĐST-DS ngày 18 tháng 8 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Minh H, sinh năm 1957; Địa chỉ: Khu V,
phường T, thị xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trương Thị Kim T, sinh
năm 1979; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L,
thành phố Cần Thơ) (có mặt) – Văn bản ủy quyền ngày 31/10/2023.
2. Bị đơn: Ông Trương Tuấn B, sinh năm 1989; Địa chỉ: Khu V, phường T,
thị xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trương Thị H1, sinh năm 1951; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị xã L,
tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (có yêu cầu giải quyết vắng
mặt).
3.2. Ông Trương Minh N, sinh năm 1954; Địa chỉ: Khu V, phường L, thành
phố N, tỉnh Hậu Giang (nay là phường N, thành phố Cần Thơ) (có yêu cầu giải
quyết vắng mặt).
2
3.3. Ông Trương Minh H2, sinh năm 1958; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị
xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
3.4. Bà Trần Thị H3, sinh năm 1959; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị xã L,
tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
3.5. Ông Trương Minh H4, sinh năm 1983; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị
xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
3.6. Bà Trương Thị Mỹ H5, sinh năm 1987; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị
xã L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt).
4. Người làm chứng:
4.1. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1980; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị xã
L, tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
4.2. Bà Lâm Ngọc H6, sinh năm 1990; Địa chỉ: Khu V, phường T, thị xã L,
tỉnh Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
4.3. Ông Lưu Thanh P, sinh năm 1985; G, đường P, phường P, tỉnh Vĩnh
Long (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn bà Trương Thị Kim T trình bày:
Theo bản án dân sự sơ thẩm số 10/2022/DS-ST ngày 25/02/2022 của Tòa án
nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang thì bà Trần Thị H7 được nhận 87.500.000
đồng, hiện nay số tiền này chưa thi hành án, đang do cơ quan thi hành án tạm giữ.
Bà Trần Thị H7 chết 01/4/2022, bà H7 có chồng là ông Trương Minh S (chết ngày
29/8/2003) có tổng cộng 06 người con gồm bà Trương Thị H1, ông Trương Minh
N, ông Trương Minh H, ông Trương Minh V (chết năm 2019), bà Trương Thị A
(đã đi vượt biên năm 1975, không có thông tin còn sống hay đã chết), ông Trương
Minh H2. Ông Trương Minh V có vợ là bà Trần Thị H3, có 03 người con là Trương
Minh H4, Trương Thị Mỹ H5, Trương Tuấn B. Ngoài ra, nguyên đơn cam kết
không còn ai khác thuộc hàng thừa kế.
Sau khi bà H7 chết, nguyên đơn phát hiện vào ngày 06/01/2020, bà Trần Thị
H7 có lập di chúc với nội dung nhằm chuyển toàn bộ quyền được thụ hưởng di sản
thừa kế của bà H7 đối với tài sản là di sản do ông Trương Minh V để lại sau khi bà
H7 qua đời. Các bên có lập Vi bằng số 02/2020/VB-TPLCT lập ngày 06/01/2020
của Văn phòng T2. Nguyên đơn cho rằng việc lập di chúc của bà H7 là không hợp
pháp vì bà H7 không biết chữ, yêu cầu tuyên bố di chúc ngày 06/01/2020 là vô
hiệu. Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế số tiền 87.500.000 đồng
theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn thống nhất
được nhận số tiền ½ di sản, tương ứng 43.750.000 đồng.
3
Bị đơn ông Trương Tuấn B trình bày: Khi còn sống bà Trần Thị H7 có lập
di chúc ngày 06/01/2020, đã được lập Vi bằng số 02/2020/VB-TPLCT lập ngày
06/01/2020 của Văn phòng T2 cho ông Trương Tuấn B được thụ hưởng di sản thừa
kế của bà H7 đối với tài sản là di sản do ông Trương Minh V để lại sau khi bà H7
qua đời. Do đó, bị đơn không thống nhất yêu cầu chia di sản thừa kế theo yêu cầu
của nguyên đơn.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Bà Trương Thị H1 trình bày: Đối với số tiền 87.500.000 đồng di sản của bà
H7 để lại, bà H1 thống nhất để cho ông Trương Minh H được hưởng theo quy định
pháp luật.
- Ông Trương Minh N trình bày: Đối với số tiền 87.500.000 đồng di sản của
bà H7 để lại, ông N thống nhất để cho ông Trương Minh H được hưởng theo quy
định pháp luật.
- Ông Trương Minh H2 trình bày: Đối với số tiền 87.500.000 đồng di sản
của bà H7 để lại, ông H2 thống nhất để cho ông Trương Minh H được hưởng theo
quy định pháp luật.
- Bà Trần Thị H3 trình bày: Bà H3 là vợ của ông Trương Minh V. Đối với
số tiền 87.500.000 đồng di sản của bà H7 để lại, bà H3 không có ý kiến, yêu cầu gì,
nếu Tòa án giải quyết chia số tiền này thì bà H3 thống nhất để cho ông Trương
Tuấn B được hưởng theo quy định pháp luật.
- Ông Trương Minh H4 trình bày: Ông H4 là con ruột của ông Trương Minh
V với bà Trần Thị H3. Đối với số tiền 87.500.000 đồng di sản của bà H7 để lại ông
H4 thống nhất để cho ông Trương Minh H được hưởng theo quy định pháp luật.
- Bà Trương Thị Mỹ H5 trình bày: Bà H5 là con ruột của ông Trương Minh
V với bà Trần Thị H3. Đối với số tiền 87.500.000 đồng di sản của bà H7 để lại bà
Trương Thị Mỹ H5 không yêu cầu gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp
luật.
Những người làm chứng trình bày:
- Ông Nguyễn Văn T1, bà Lâm Ngọc H6 vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết vụ án.
- Ông Lưu Thanh P trình bày: Ngày 06 tháng 01 năm 2020, ông P được bà
Trần Thị H7 tín nhiệm nhờ đánh máy Di chúc để phân chia di sản nhằm chuyển
toàn bộ quyền được thụ hưởng di sản thừa kế của bà đối với di sản của ông Trương
Minh V để lại sau khi bà qua đời. Ông P đã đánh máy nội dung di chúc theo yêu
cầu của bà Trần Thị H7 và đọc lại toàn bộ nội dung cho bà H7 nghe và đồng ý đúng
với ý nguyện. Đồng thời, bà H7 có nhờ 02 người làm chứng ký vào nội dung di
chúc và có nhờ Thừa phát lại lập Vi bằng để ghi nhận sự việc. Bản thân ông P được
sự tin tưởng nhờ đánh máy theo yêu cầu của bà H7 và được yêu cầu đọc lại toàn bộ
nội dung cho bà H7 đúng với ý nguyện, không phải là người làm chứng trong nội
dung di chúc.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ phát biểu:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử, Thư ký, các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Trương Minh H. Tuyên bố di chúc ngày 06/01/2020, đã được lập
Vi bằng số 02/2020/VB-TPLCT ngày 06/01/2020 của Văn phòng T2 không hợp
pháp. Ông Trương Minh H được nhận số tiền 43.750.000 đồng (Bốn mươi ba triệu,
bảy trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó có số tiền 7.291.666 đồng (Bảy triệu, hai
trăm chín mươi mốt nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng) được tạm giao quản lý cho
bà Trương Thị A. Ông Trương Tuấn B được nhận số tiền 43.750.000 đồng (Bốn
mươi ba triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó có số tiền 7.291.666 đồng
(Bảy triệu, hai trăm chín mươi mốt nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng) được tạm
giao quản lý cho bà Trương Thị A. Ông Trương Minh H, ông Trương Tuấn B được
quyền liên hệ với cơ quan thi hành án có thẩm quyền nhận lại số tiền được nhận và
các khoản lãi phát sinh đã được gửi tiết kiệm. Bà Trương Thị A có quyền đòi lại số
tiền đã được tạm giao cho ông Trương Minh H và ông Trương Tuấn B thành vụ án
khác khi bà Trương Thị A có yêu cầu. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn ông
Trương Minh H được miễn án phí do thuộc đối tượng người cao tuổi. Ông Trương
Tuấn B phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Trương Minh H khởi kiện ông Trương Tuấn B yêu cầu tuyên bố
di chúc ngày 06/01/2020 là vô hiệu, đồng thời chia thừa kế số tiền 87.500.000 đồng
theo quy định pháp luật. Bị đơn ông Trương Tuấn B có nơi cư trú trên địa bàn
phường L. Do đó, đây là “Tranh chấp chia di sản thừa kế”, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ theo quy định tại khoản 5
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[1.2] Tại phiên tòa, bà Trương Thị H1, ông Trương Minh N, ông Trương
Minh H2, ông Trương Minh H4, bà Trương Thị Mỹ H5, ông Lưu Thanh P có yêu
cầu giải quyết vắng mặt; Ông Trương Tuấn B, bà Trần Thị H3, ông Nguyễn Văn
T1, bà Lâm Ngọc H6 vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228, Điều 229 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, xét xử vắng mặt những người nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về xác định di sản thừa kế của bà Trần Thị H7 để lại.
Căn cứ vào bản án dân sự sơ thẩm số 10/2022/DS-ST ngày 25/02/2022 của
Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang thì bà Trần Thị H7 được nhận
5
87.500.000 đồng. Căn cứ vào Công văn số 106/CV-THADS ngày 12/5/2025 của
Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ (nay là Phòng thi hành án dân sự khu
vực 12 – Cần Thơ) xác định cơ quan thi hành án dân sự đã thu khoản tiền
87.500.000 đồng theo bản án tuyên cho bà Trần Thị H7, Chấp hành viên đang gửi
tiết kiệm số tiền này tại Ngân hàng TMCP B1 (nay là Ngân hàng L). Do đó, Hội
đồng xét xử xác định số tiền 87.500.000 đồng là di sản của bà Trần Thị H7 theo
Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2.2] Xét tính hợp pháp của di chúc lập ngày 06/01/2020.
Nguyên đơn cho rằng, bà Trần Thị H7 không biết chữ nên không thể tự mình
lập di chúc. Điều này phù hợp với di chúc lập ngày 06/01/2020 thể hiện người lập
di chúc là bà Trần Thị H7 chỉ lăn tay, không ký tên vào bản di chúc. Xét thấy, mặc
dù di chúc lập ngày 06/01/2020 là di chúc bằng văn bản có người làm chứng là
Nguyễn Văn T1 và Lâm Ngọc H6 nhưng bà Trần Thị H7 là người không biết chữ,
di chúc được xác định là do ông Lưu Thanh P đánh máy. Tuy nhiên, căn cứ vào
khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải được người làm
chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Mặc dù, di chúc nêu
trên đã được lập Vi bằng số 02/2020/VB-TPLCT ngày 06/01/2020 của Văn phòng
T2 nhưng nội dung Vi bằng cũng đã thể hiện rõ “Vi bằng không thay thế các văn
bản công chứng, chứng thực”. Do đó, di chúc lập ngày 06/01/2020 không hợp pháp
theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ
luật Dân sự năm 2015 phát sinh thừa kế theo pháp luật.
[2.3] Về xác định hàng thừa kế theo pháp luật của bà Trần Thị H7 và phân
chia di sản.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Trần Thị
H7 chết 01/4/2022, bà H7 có chồng là ông Trương Minh S (chết ngày 29/8/2003)
có tổng cộng 06 người con gồm bà Trương Thị H1, ông Trương Minh N, ông
Trương Minh H, ông Trương Minh V (chết năm 2019 - chết trước bà H7), bà
Trương Thị A (đã đi vượt biên năm 1975, không có thông tin còn sống hay đã chết),
ông Trương Minh H2. Ông Trương Minh V có vợ là bà Trần Thị H3, có 03 người
con là Trương Minh H4, Trương Thị Mỹ H5, Trương Tuấn B. Căn cứ vào Điều
651, Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định hàng thừa kế
thứ nhất của bà Trần Thị H7 bao gồm: bà Trương Thị H1; ông Trương Minh N;
ông Trương Minh H; bà Trương Thị A; ông Trương Minh H2 và thừa kế thế vị của
ông Trương Minh V gồm ông Trương Minh H4, bà Trương Thị Mỹ H5, ông Trương
Tuấn B. Căn cứ khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, về nguyên tắc di sản
của bà Trần Thị H7 được chia thành 06 phần, tương ứng mỗi kỷ phần là 14.583.333
đồng.
Theo đó, bà Trương Thị H1; ông Trương Minh N; ông Trương Minh H; bà
Trương Thị A; ông Trương Minh H2 được hưởng mỗi người là 14.583.333 đồng.
Ông Trương Minh H4, bà Trương Thị Mỹ H5, ông Trương Tuấn B (thừa kế thế vị
của ông Trương Minh V) mỗi người được hưởng số tiền 14.583.333 đồng : 3 =
4.861.111 đồng. Tuy nhiên, bà Trương Thị H1; ông Trương Minh N; ông Trương
6
Minh H2, ông Trương Minh H4 thống nhất để lại cho ông Trương Minh H được
hưởng. Bà Trương Thị Mỹ H5 không có yêu cầu gì.
Như vậy, căn cứ vào ý chí tự nguyện của các đương sự thì ông Trương Minh
H được hưởng thừa kế nhiều hơn ông Trương Tuấn B. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ
thẩm, đại diện nguyên đơn có ý kiến thống nhất chia đôi số tiền 87.500.000 đồng
cho ông H và ông B được hưởng. Theo đó, ông H được hưởng số tiền 43.750.000
đồng, ông B được hưởng số tiền 43.750.000 đồng. Điều này là có lợi cho bị đơn
ông Trương Tuấn B.
Đối với bà Trương Thị A, theo lời khai của các bên thì bà Trương Thị A đã
đi vượt biên ở nước ngoài trước ngày 30/4/1975, hiện nay không có thông tin là
còn sống hay đã chết. Tòa án đã ban hành Thông báo số 20/TB-TA ngày 11/4/2025
yêu cầu các đương sự cung cấp thông tin cư trú, địa chỉ cụ thể, năm sinh của bà
Trương Thị A nhưng các đương sự không cung cấp được. Đồng thời, theo biên bản
xác minh ngày 29/08/2025 của Công an phường L xác định không có thông tin cư
trú của bà Trương Thị A tại địa phương.
Căn cứ vào Án lệ số 06/2016/AL phần thừa kế của bà Trương Thị A sẽ tạm
giao cho ông Trương Minh H và ông Trương Tuấn B quản lý để sau này bà Trương
Thị A có quyền hưởng theo pháp luật. Theo đó, tạm giao cho ông Trương Minh H
quản lý số tiền 7.291.666 đồng, tạm giao cho ông Trương Tuấn B quản lý số tiền
7.291.666 đồng tương ứng với 01 kỷ phần bà Trương Thị A được hưởng từ di sản
của bà Trần Thị H7 để lại. Sau này, bà Trương Thị A có quyền đòi lại số tiền này
thành vụ án khác khi bà Trương Thị A có yêu cầu.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 12, Điều 26, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án nguyên đơn được miễn án phí do thuộc đối tượng người cao tuổi,
bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 26, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 229 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 609, Điều 612, Điều 613, Điều 624, Điều
630, Điều 649, Điều 650, Điều 651, Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 12,
Điều 26, Điều 27 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án; Án lệ số 06/2016/AL.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Minh
H.
[2] Tuyên bố di chúc ngày 06/01/2020, đã được lập Vi bằng số 02/2020/VB-
TPLCT ngày 06/01/2020 của Văn phòng T2 không hợp pháp.
7
[3] Ông Trương Minh H được nhận số tiền 43.750.000 đồng (Bốn mươi ba
triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó có số tiền 7.291.666 đồng (Bảy
triệu, hai trăm chín mươi mốt nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng) được tạm giao
quản lý cho bà Trương Thị A.
Ông Trương Tuấn B được nhận số tiền 43.750.000 đồng (Bốn mươi ba triệu,
bảy trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó có số tiền 7.291.666 đồng (Bảy triệu, hai
trăm chín mươi mốt nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng) được tạm giao quản lý cho
bà Trương Thị A.
Ông Trương Minh H, ông Trương Tuấn B được quyền liên hệ với cơ quan
thi hành án có thẩm quyền nhận lại số tiền được nhận và các khoản lãi phát sinh đã
được gửi tiết kiệm.
Bà Trương Thị A có quyền đòi lại số tiền đã được tạm giao cho ông Trương
Minh H và ông Trương Tuấn B thành vụ án khác khi bà Trương Thị A có yêu cầu.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn ông Trương Minh H được miễn án phí do thuộc đối tượng
người cao tuổi.
- Ông Trương Tuấn B phải chịu án phí số tiền 2.187.500 đồng (Hai triệu, một
trăm tám mươi bảy nghìn, năm trăm đồng)
[5] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
[6] Ông Trương Minh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 03/9/2025). Ông Trương Tuấn B, bà
Trương Thị H1, ông Trương Minh N, ông Trương Minh H2, ông Trương Minh H4,
bà Trương Thị Mỹ H5, bà Trần Thị H3 vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Cần Thơ;
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 12 – Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực 12 – Cần
Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Thanh Quyền
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 08/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm