Bản án số 403/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 403/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 403/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 403/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông M khởi kiện yêu cầu hủy văn bản phân chia thừa kế đất cho ông Ú1, yêu cầu bà L và các con của ông Ú1 trả lại phần đất diện tích 1.474,2m2 giáp Quốc lộ F và 1.800m2 đất nuôi tôm. Ông thống nhất để cho các con của ông Ú1 sử dụng 550,6m2, ông L4 sử dụng 287,5m2 đất giáp Quốc lộ F. Thống nhất cho các con ông Ú1 sử dụng 2.420m2 đất nuôi tôm. Tài sản trên đất của ai người đó sử dụng. Đối với phần đất tại thửa 787, ông M không yêu cầu giải quyết tại vụ án này.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 403 /2025/DS-PT
Ngày 18 9 2025
V/v tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Bùi Trung Biển – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 376/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10
năm 2024 về việc: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Do bản án dân sự thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Mau (nay Toà án nhân dân khu
vực 2 – Cà Mau) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 297/2024/-PT ngày
24 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn M, sinh năm 1955 (Vắng mặt);
Căn cước công dân số: 096055004215; cấp ngày: 16/02/2022; nơi cấp: Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của ông M: Ông Kim Chan Đa R,
sinh năm 1987; địa chỉ trú: Khóm C, thtrấn T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là:
Ấp B, xã T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Đỗ Văn Ú, sinh năm 1967 (đã chết ngày 04/8/2022);
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của ông Đỗ Văn Ú:
1. Bà Huỳnh Thị Kim L, sinh năm 1972 ( Vợ ông Ú, vắng mặt);
2. Anh Đỗ Thương M1 (tên gọi khác: Đỗ Phúc H), sinh năm 2003 (Con ông
Ú, vắng mặt).
3. Anh Đỗ Thương M2, sinh năm 1992 (Con ông Ú, vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp B, T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp B, T,
tỉnh Cà Mau.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà L:
Ông Tăng Tấn L1 Luật thực hiện Trợ giúp pháp của Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh C (Có mặt).
Ông Nguyễn Văn N, Luật của Văn phòng L6 thuộc Đoàn Luật
tỉnh C (Vắng mặt).
4. Anh Đỗ Minh T (con ông Ú, vắng mặt).
Địa chỉ trú: Ấp E, xã T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp E, T, tỉnh
Cà Mau.
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Huỳnh Thị Kim L, sinh năm 1972 (Vợ ông Ú, vắng mặt);
2. Anh Đỗ Thương M1 (tên gọi khác: Đỗ Phúc H), sinh năm 2003 (Con ông
Ú, vắng mặt);
3. Anh Đỗ Thương M2, sinh năm 1992 (Con ông Ú, vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 2, xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Nay là: Ấp 2, Trí Phải, tỉnh Cà Mau.
4. Bà Đỗ Thị Á, sinh năm 1941 (chị ruột ông M, đã chết)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của bà Á:
4.1. Chị Trịnh Thúy H1 ( vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Nay là: Khóm
D, phường A, tỉnh Cà Mau.
4.2. Anh Trịnh Thanh S, ( vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Chị Trịnh Mỹ V, ( vắng mặt);
4.4. Chị Trịnh Mỹ Đ, ( vắng mặt);
4.5. Anh Trịnh Thanh B, ( vắng mặt);
4.6. Chị Trịnh Mỹ T1, ( vắng mặt);
4.7. Chị Trịnh Mỹ H2, ( vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 2, xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Nay là: Ấp 2, xã Trí Phải, tỉnh Cà Mau
4.8. Anh Trịnh Thanh N1, ( vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: M, Tiền Giang.
5. Bà Đỗ Thị T6, sinh năm 1944 (chị ruột ông M, vắng mặt);
6. Ông Đỗ Văn M3, sinh năm 1946 (chết ngày 29/6/2025);
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông M3:
6.1. Bà Đỗ Thị P, sinh năm 1970;
Địa chỉ cư trú: Ấp D, phường A, tỉnh Cà Mau.
6.2. Ông Đỗ Văn T2, sinh năm 1967;
6.3. Ông Đỗ Văn Tèo G, sinh năm 1972;
6.4. Bà Đỗ Thị K, sinh năm 1974;
3
6.5. Bà Đỗ Ngọc T3, sinh năm 1982;
Cùng địa chỉ cư trú: Á, xã T, tỉnh Cà Mau
6.6. Bà Đỗ Ngọc B1, sinh năm 1977;
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, tỉnh Cà Mau
6.7. Bà Đỗ Thị Ú1, sinh năm 1982;
Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của những người kế thừa quyền,
nghĩa vụ của ông M3:Quách Ngọc L2, sinh năm: 1988; địa chỉ cư trú: Ấp L, xã
A, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
7. Bà Đỗ Thị T4, sinh năm 1949 (chị ruột ông M, vắng mặt);
8. Bà Đỗ Thị L3, sinh năm 1963 (em ruột ông M, vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp B, T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp B, T,
tỉnh Cà Mau.
9. Ông Đỗ Văn L4, sinh năm 1951 (anh ruột ông M, vắng mặt);
Địa chỉ trú: Ấp B, T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp B, T, tỉnh
Cà Mau.
Chỗ ở hiện nay: Phường A, tỉnh Cà Mau.
10. Bà Đỗ Thị S1, sinh năm 1953 (chị ruột ông M, vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: Phần Lan.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền của S1: Anh Nguyễn Duy M4,
sinh năm 1981. Địa chỉ trú: Số C, đường Q, phường A, quận G, thành phố Hồ
Chí Minh (Vắng mặt).
11. Ông Đỗ Văn H3, sinh năm 1957 (đã chết),
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của ông H3:
11.1. Bà Trần Thị T5 (vợ ông H3, vắng mặt)
11.2. Chị Đỗ Thị Bé H4 (con ông H3, vắng mặt)
11.3. Chị Đỗ Thị Bé B2 (con ông H3, vắng mặt)
11.4. Chị Đỗ Thị Bé T6 (con ông H3, vắng mặt)
11.5. Chị Đỗ Thị Bé N2 (con ông H3, vắng mặt)
11.6. Chị Đỗ Thị Bé S2 (con ông H3, vắng mặt)
11.7. Anh Đỗ Ngọc T7 (con ông H3, vắng mặt)
Cùng Địa chỉ trú: Khóm C, phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Nay
là: Phường H, tỉnh Cà Mau.
12. Ông Nguyễn Văn Ă (Vắng mặt);
Địa chỉ trú: Ấp B, T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp B, T, tỉnh
Cà Mau.
13. Bà Lê Thị X, sinh năm 1962, ( vắng mặt);
Địa chỉ trú: Ấp E, xã T, huyện T, tỉnh Mau. Nay là: Ấp E, T, tỉnh
Cà Mau.
4
- Người kháng cáo: Ông Đỗ Văn M3, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Đỗ Văn M trình bày:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp là của cha mẹ ông M, ông Ú1 là cụ Đỗ Ngọc
T8 (chết năm 1968) và cụ Huỳnh Thị S3 (chết năm 2007) để lại. Cụ S3, cụ T8
10 người con gồm ông M, ông Ú1, bà Á, bà T6, ông M3, T4, ông L4, L3,
S1, ông H3. Hiện bà Á, ông H3, ông Ú1 đã chết.
Khi còn sống, cụ T8 cụ S3 cho đất các con, cụ thể: Cho ông M3, ông
H3 mỗi người 10 công đất ruộng; các người con còn lại mỗi người đều được cho từ
04 đến 05 công đất ruộng. Sau khi cho đất, phần đất cụ S3 còn lại 15.220m
2
được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 15/10/1993 đứng tên cụ S3,
gồm: thửa 520 diện ch 980m
2
, thửa 528 diện tích 4220m
2
, thửa 787 diện tích
10.020m
2
.
Đến năm 2006 do có xảy ra tranh chấp nên có yêu cầu Ủy ban nhân dân xã T
phải hoà hoà. Tại biên bản hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân T
ngày 26/10/2006, cụ S3 thống nhất chia phần đất theo giấy chứng nhận do cụ S3
đứng tên như sau:
+ Tại thửa 520, diện tích 980m
2
: Chia cho T6, T4, S1, Á, mỗi
người 05m ngang, dài 20m; chia cho L3 06m ngang, dài 20m; chia cho ông L4
06m ngang, dài 40m; chia cho ông Ú1 08m ngang, dài 40m;
+ Phần còn lại tại thửa 520 toàn bộ thửa 528 diện tích 4220m
2
, thửa 787
diện tích 10.020m
2
cho ông M.
Trước đây, trong quá trình sống với cụ S3, ông Ú1 cố phần đất tại thửa
528 cho Đỗ Thị H5 với giá 15.000.000 đồng, tương đương 03 lượng vàng 24k
đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế chấp ngân hàng vay 25.000.000
đồng, tổng cộng 40.000.000 đồng, nên ông M cố phần đất 06 công thuộc thửa
787 cho Nguyễn Thị Đ1 với giá 40.000.000 đồng đtrả tiền Ngân hàng chuộc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả tiền cố đất để chuộc lại phần đất tại thửa
528. Phần đất còn lại khoảng 04 công thuộc thửa 787 ông M đổi cho ông Ú1 để lấy
01 máy ủi. Sau khi chuộc được giấy chứng nhận quyền sdụng đất, do ông Ú1
đang gặp khó khăn nên có kêu ông M đưa giấy chứng nhận cho ông Ú1 để vay tiền
Ngân hàng. Ông M đồng ý đưa giấy chứng nhận cho ông Ú1 ông Ú1 đã tự ý
làm thtục chuyển tên quyền sử dụng đất sang cho ông Ú1 toàn bộ phần đất của
cụ S3, bao gồm các phần đất chia cho các anh chị em của ông.
Nay ông M khởi kiện yêu cầu hủy văn bản phân chia thừa kế đất cho ông
Ú1, yêu cầu L các con của ông Ú1 trả lại phần đất diện tích 1.474,2m
2
giáp
Quốc lộ F và 1.800m
2
đất nuôi tôm. Ông thống nhất để cho các con của ông Ú1 sử
dụng 550,6m
2
, ông L4 sử dụng 287,5m
2
đất giáp Quốc lộ F. Thống nhất cho các
con ông Ú1 sử dụng 2.420m
2
đất nuôi tôm. Tài sản trên đất của ai người đó s
dụng. Đối với phần đất tại thửa 787, ông M không yêu cầu giải quyết tại vụ án này.
- Theo bà Huỳnh Thị Kim L trình bày:
Bà L thống nhất với trình bày của ông M về nguồn gốc đất, việc chia đất cho
5
các người con khác của cụ S3. Đối với việc cho đất cho ông M ông Ú1, L
không thống nhất. Cụ thể, L xác định phần đất ông M yêu cầu tại thửa 528 cụ
S3 cho ông Ú1, ông Ú1 sdụng từ khi cụ S3 còn sống. thời gian ông Ú1 cố
phần đất cho bà H5 với giá 15.000.000 đồng tương đương 03 lượng vàng 24K,
khoảng 04 năm sau ông Ú1 chuộc lại đất từ bà H5 và canh tác cho đến nay.
Trước đây, ông Ú1 sống với cụ S3, khi cưới L vẫn còn sống chung
khoảng 04 năm, sau đó L ông Ú1 ra riêng trên phần đất 08m ngang, dài
40m do cụ S3 cho ông Ú1 tại thửa 420. Quá trình sử dụng ông Ú1 cơi nới ra
kênh được thêm 02m ngang.
Các phần đất cụ S3 cho bà T6 L3, T6 bà L3 đã chuyển nhượng
cho người khác nhưng không làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. T4
đã cất nhà ở; Á thì xây cất nhà mồ; còn bà S1, ông L4 chưa cất ntrên đất,
vẫn còn để trống. Đối với các phần đất này ông Ú1 không phải không tách quyền
sử dụng cho anh chị em do không tách được không đủ diện tích tách thửa
theo quy định.
Đối với phần đất tại thửa 787, ông M đổi cho ông Ú1 04 công để lấy máy ủi,
còn lại 06 công ông M cố cho Đ1, ông Ú1 đã xuất tiền ra chuộc hiện tại gia
đình bà đang sử dụng phần đất này.
Nay bà L thống nhất để cho ông M sử dụng phần đất diện tích 1.474,2m
2
giáp Quốc lộ F 1.800m
2
đất vuông. L yêu cầu cho các con của ông Ú1 sử
dụng 550,6m
2
, thống nhất cho ông L4 sdụng 287,5m
2
đất giáp Quốc lộ F. Yêu
cầu cho các con ông Ú1 sử dụng 2.420m
2
đất vuông. Tài sản trên đất ai thì người
đó sử dụng.
Đối với phần đất nuôi m, trước đây L cho ông Ă thuê nhưng hiện tại
không còn cho thuê nữa. Phần đất hiện do bà L, anh M2, anh M1 sử dụng.
- Theo ông Đỗ Văn L4 trình bày:
Ông thống nhất với trình bày của ông M về nguồn gốc đất việc chia đất
của cụ T8, cụ S3 cho các con. Ông yêu cầu được tiếp tục sử dụng phần đất cụ S3
cho theo đo đạc thực tế diện tích 287,5m
2
giáp Quốc lộ F. Đối với ngôi miếu và
cây cối trên đất ông yêu cầu được tiếp tục sử dụng.
- Theo bà Đỗ Thị T6, Đỗ Thị T4, Đỗ Thị L3 trình bày:
Khi còn sống, cụ T8, cụ S3 tạo lập được các phần đất toạ lạc tại ấp B,
T, huyện T, tỉnh Mau. Cụ T8, cụ S3 đã chia đất cho các con theo biên bản ông
M cung cấp cho Toà án. Việc ông Ú1 làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên đối với các phần đất của cụ T8, cụ S3 không đúng. Tại các vụ án này,
các không yêu cầu . Các đã nhận sdụng phần đất của cha mẹ cho.
Phần đất ông M yêu cầu đối với ông Ú1 phần đất ông L4 yêu cầu độc lập
không có liên quan đến các bà. Các bà từ chối nhận di sản đối với phần đất ông M,
ông L4, ông Ú1 đang tranh chấp. Đồng thời, do lớn tuổi, đi lại khó khăn nên các bà
xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
- Theo ông Đỗ Văn M3 trình bày:
Ông anh ruột của ông M, ông Ú1, con của cụ T8, cụ S3. Khi còn sống,
cụ T8 và cụ S3 có tạo lập được các phần đất toạ lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà
6
Mau. Cụ T8 cS3 đã chia đất cho các con theo biên bản ông M cung cấp cho
Toà án. Tại vụ án này ông không có yêu cầu gì. Do lớn tuổi, sức khoẻ kém nên ông
xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
- Theo bà Lê Thị X trình bày:
X xác định ông Ú1 kết hôn năm 1986, đăng kết hôn nhưng
hiện tại bà không còn giữ giấy chứng nhận kết hôn. Bà và ông Ú1 02 người con
Đỗ Minh T Đỗ Thương M2. Năm 1994 và ông Ú1 ly hôn nhưng không
giải quyết tại Toà án. Anh T sống với bà, còn anh M2 sống với ông Ú1. do
ông Ú1 không sống chung với nhau lúc đó ông Ú1 sống với bà L. L
ông Ú1 có 01 người con là Đỗ Thương M1.
Tại vụ án này, từ chối nhận di sản của ông Ú1. yêu cầu Toà án giải
quyết để tài sản của ông Ú1 cho 03 người con của ông Ú1.
- Theo anh Đỗ Thương M1 trình bày:
Anh M2 thống nhất với ý kiến yêu cầu của L. Đối với phần đất nuôi
tôm anh yêu cầu được sử dụng phần giáp kinh 500.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Thới Bình quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông M về việc yêu cầu được tiếp tục sử
dụng đất và đòi lại quyền sử dụng đất:
+ Ông M được tiếp tục sử dụng phần đất các tài sản trên đất bao gồm
căn nhà, khu mộ các tài sản khác, giáp Q, diện tích 1.474,2m
2
tứ cận: Mặt
tiền giáp Quốc lộ F mốc M1-M13 dài 28m; Mặt hậu giáp Kênh Chợ Hội mốc M2-
M3 dài 33,61m; Cạnh phải (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đất ông L4 đang yêu cầu
tại vụ án mốc M13-M3 dài 48,23m; Cạnh trái (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đất của
ông Huỳnh Văn V1 mốc M1-M2 dài 49,20m.
+ Buộc L, anh M2, anh M1 trả lại cho ông M phần đất đang nuôi trồng
thuỷ sản diện tích 1.800m
2
, tứ cận: Mặt tiền giáp phần đất còn lại của cụ
Huỳnh Thị S3 mốc M1-M2 dài 28,26m; Mặt hậu giáp phần đất L, anh M2 sử
dụng mốc M7-M6 dài 26,57m; Cạnh phải (nhìn từ mặt tiền) giáp đất Kiều Thị
N3 mốc M1-M6 dài 65,97m; Cạnh trái (nhìn tmặt tiền) giáp Kênh Chùa mốc
M2-M7 dài 65,36m.
Các phần đất toạ lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Mau. Ông M quyền
liên hệ với quan Nhà nước thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông L4 về việc yêu cầu được tiếp tục sử
dụng đất.
Ông L4 được tiếp tục sử dụng phần đất các tài sản trên đất, giáp Q,
diện tích 287,5m
2
tứ cận: Mặt tiền giáp Quốc lộ F mốc M13-M12 dài 6,23m;
Mặt hậu giáp Kênh Chợ Hội mốc M3-M4 dài 6,09m; Cạnh phải (nhìn từ mặt tiền)
giáp phần đất L sử dụng mốc M12-M4 dài 47,60m; Cạnh trái (nhìn từ mặt tiền)
giáp phần đất ông M đang yêu cầu tại vụ án mốc M13-M3 dài 48,23m.
Phần đất toạ lạc tại ấp B, T, huyện T, tỉnh Cà Mau. Ông L4 quyền liên
7
hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án p
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 28/8/2024, ông Đỗ Văn M3 đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án
thẩm, tuyên: Đất ruộng cụ Huỳnh Thị S3 đã cho ông M3 diện tích 6 công tầm cấy
(tầm 3mét); Huỷ bỏ biên bản ghi lời khai của Toà án nhân dân huyện Thới Bình
đối với ông M3 vào ngày 18/6/2024; công nhận cho ông M3 được hưởng phần đất
chiều ngang 5m chiều dài từ quốc lộ F đến kênh xáng Chợ Hội thuộc một phần
trong phần đất còn lại của cụ S3 phía tiếp giáp đất Đỗ Văn L4, đất toạ lạc tại ấp B,
xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Đỗ Văn M3 thay đổi yêu cầu kháng cáo, yêu cầu
huỷ bản án sơ thẩm, giao về cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
Phần tranh luận tại phiên toà:
L2 phát biểu: Ông M khởi kiện ông Ú1 đòi lại đất yêu cầu huỷ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Ú1, nhưng án thẩm xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp là chia thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu chia thừa kế thì tất
cả những người thừa kế của cụ S3 đều quyền ngang nhau. Ông M3 là người
khuyết tật, sổ hưởng trợ cấp từ năm 2014. Theo kết luận giám định số
273/2025/KLGĐ ngày 16/6/2025 của Trung tâm P1 thể hiện ông M3 bị hạn chế
năng lực; nhưng Toà án cấp sơ thẩm không đưa người giám hộ cho ông M3
thiếu sót. Theo biên bản hoà giải ngày 26/10/2006 thể hiện cụ S3 chỉ giao phần đất
cho ông M khi cụ S3 qua đời chứ thể hiện giao cho ông M hưởng; khi hoà giải vào
năm 2006 cụ S3 đã 94 tuổi nhưng không ai đặt ra tính pháp của biên bản hoà
giải này. Từ những do trên, yêu cầu Hội đồng xét xử huỷ toàn bộ bản án
thẩm, giao hồ sơ về cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
Ông Đa R phát biểu: Đến thời điểm hiện tại chưa bản án, quyết định nào
tuyên bố ông M3 bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự. Tại biên bản làm
việc của Toà án đối với ông M3 ngày 28/8/2024 ông Tèo G con của ông M3
chứng kiến, nếu như ông M3 bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự thì
cũng có ông Tèo G giám hộ. Ông M chỉ tranh chấp với ông Ú1 trong phạm vi phần
đất được cụ S3 cho theo biên bản hoà giải ngày 26/10/2006, không liên quan đến
quyền lợi ông M3. Do đó, yêu cầu Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
của ông M3, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Ông L4 phát biểu: Việc đánh giá của Uỷ ban nhân dân xác định ông M3
bị tâm thần để lập hồ trợ cấp hội cho ông M3 chưa chính xác, khi đó
chưa tài liệu nào kết luận ông M3 bị mất năng lực hành vi dân sự. Trong khi đó
người chứng thực hồ sơ T3, con của ông M3. Hiện nay cũng chưa bản
án, quyết định nào của Toà án tuyên bố ông M3 bị hạn chế hay mất năng lực hành
vi dân sự. Do đó, yêu cầu Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án, của Hội
8
đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm. Giao hồ sơ về cho Toà án cấp
thẩm giải quyết lại vụ án, do cấp thẩm vi phạm tố tụng, cụ thể: Ông M3
người bị tâm thầm, nhưng cấp sơ thẩm không đưa người giám hộ cho ông M3
thiếu sót, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông M3.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Đỗ Văn M3, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Ông Đỗ Văn M khởi kiện ông Đỗ Văn Ú yêu cầu chia thừa kế đối với
quyền sử dụng đất do cụ Huỳnh Thị S3 (là mẹ của ông M ông Ú) để lại; đất toạ
lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau (nay là ấp B, xã T, tỉnh Cà Mau). Khi Toà
án cấp thẩm thụ vụ án đã đưa ông Đỗ Văn M3 (là con cụ S3) tham gia tố
tụng với cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Ông M3 đã
được Toà án cấp thẩm thông báo thụ vụ án đối với yêu khởi kiện của ông M,
nhưng ông M3 cũng không ý kiến ng không yêu cầu về việc chia
thừa kế đối với quyền sử dụng đất của cụ S3 để lại.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp sơ thẩm đã có tiến hành làm
việc ghi lời khai của ông M3 vào ngày 18/6/2024, sự chứng kiến của anh Đỗ
Văn T9 G con ruột của ông M3. Tại Biên bản ghi lời khai ngày 18/6/2024 ông
M3 trình bày: Cụ T8, cụ S3 đã chia đất cho các con theo tờ biên bản do ông M
cung cấp, tại vụ án này ông không yêu cầu . Do ông M3 xác định không
yêu cầu, nên khi giải quyết việc chia thừa kế Toà án cấp thẩm không xem xét
phân chia thừa kế cho ông M3 phù hợp với quy định pháp luật về thừa kế. Do
đó, đối với phần nội dung đơn kháng cáo của ông M3 yêu cầu tuyên: Đất ruộng cụ
S3 đã cho ông M3 diện tích 6 công tầm cấy (tầm 3mét); công nhận cho ông M3
được hưởng phần đất chiều ngang 5m chiều dài tquốc lộ F đến kênh xáng Chợ
Hội thuộc một phần trong phần đất còn lại của cụ S3, do tại cấp thẩm ông M3
không yêu cầu, cấp thẩm không xem xét, nên cấp phúc thẩm không sở
để xem xét. Đối với phần nội dung đơn kháng cáo của ông M3 yêu cầu huỷ bỏ biên
bản ghi lời khai của Toà án nhân dân huyện Thới Bình đối với ông M3 vào ngày
18/6/2024, xét thấy việc Toà án cấp lập biên bản ghi lời khai của ông M3 được
thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng, nên không có cơ sở để chấp nhận.
[3] Tuy nhiên, tại phiên toà phúc thẩm người đại diện theo uquyền của
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông M3 thay đổi kháng cáo: Yêu
cầu huỷ bản án thẩm. Xét thấy, việc ông M khởi kiện ông Ú, Toà án cấp
thẩm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất, nhưng
thực chất là ông M khởi kiện yêu cầu ông Ú giao trả lại cho ông M đối với phần
đất mà ông M được cụ S3 phân chia theo biên bản hoà giải ngày 26/10/2006 của
Ủy ban nhân dân T, do ông M3 đang quản lý. Theo biên bản hgiải ngày
26/10/2006 của Ủy ban nhân dân xã T thể hiện cụ S3 đã phân chia đất cho các con,
trong đó ông M, ông M3, ông Ú mỗi người được chia phần đất riêng biệt
nhau, ông M3 cũng đã nhận phần đất được phân chia. Đối với phần đất ông M
khởi kiện yêu cầu ông Ú giao lại cho ông M cũng không liên quan đến phần đất
của ông M3 được phân chia, không liên quan đến quyền lợi của ông M3.
9
[4] Tại phiên toà phúc thẩm, người đại diện của những người kế thừa quyền,
nghĩa vcủa ông M3 cho rằng ông M3 bị tâm thần, hạn chế khả năng nhận thức;
quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm không đưa người giám hộ cho ông M3,
cũng như biên bản làm việc với ông M3 ngày 18/6/2024 không người giám hộ
cho ông M3 là vi phạm tố tụng, ảnh hưởng đến quyền lợi của ông M3. Xét thấy, tại
Kết luận giám định pháp y tâm thần số 273/2025/KLGĐ ngày 16/6/2025 của Trung
tâm P2 kết luận: “Hiện tại: Đương sự hạn chế khả năng nhận thức điều khiển
hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi các vụ việc dân sự) do
mất trí mức độ nhẹ”. Như vậy, theo kết luận giám định chỉ xác định tình trạng của
ông M3 tại thời điểm giám định, chứ cũng chưa có căn cứ để xác định tại thời điểm
Toà án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án cũng nthời điểm ghi lời khai ông M3 ngày
18/6/2024 ông M3 bị hạn chế khả năng nhận thức. Hiện nay cũng chưa quyết
định nào của Toà án đã hiệu lực pháp luật về việc tuyên bố ông M3 bị hạn chế
hay mất năng lực hành vi dân sự. Nên chưa sở để cho rằng Toà án cấp
thẩm không đưa người giám hộ cho ông M3 vi phạm tố tụng. Do đó, không
căn cứ để huỷ bản án thẩm theo yêu cầu của người đại diện của những người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông M3 cũng như đnghị của Đại diện Viện
kiểm sát.
[5] Từ nhận định trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo ông Đỗ
Văn M3, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Do ông M3 được miễn chịu án phí nên những
người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông M3 được miễn chịu án phí.
[7] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Đỗ Văn M3 (những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng gồm: Đỗ Thị P, ông Đỗ Văn T2, ông Đỗ Văn Tèo G, bà
Đỗ Thị K, bà Đỗ Ngọc T3, bà Đỗ Ngọc B1, bà Đỗ Thị Ú1).
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Mau (nay là Toà án nhân dân
khu vực 2 – Cà Mau).
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn M.
+ Ông M được tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất các tài sản trên đất
bao gồm căn nhà, khu mộ các tài sản khác, giáp Q, diện tích 1.474,2m
2
tứ
cận: Mặt tiền giáp Quốc lộ F mốc M1-M13 dài 28m; Mặt hậu giáp Kênh Chợ Hội
mốc M2-M3 dài 33,61m; Cạnh phải (nhìn tmặt tiền) giáp phần đất ông L4 đang
yêu cầu tại vụ án mốc M13-M3 dài 48,23m; Cạnh trái (nhìn từ mặt tiền) giáp phần
10
đất của ông Huỳnh Văn V1 mốc M1-M2 dài 49,20m.
+ Buộc Huỳnh Thị Kim L, anh Đỗ Thương M2, anh Đỗ Thương M1 trả
lại cho ông Đỗ Văn M phần đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 1.800m
2
, tứ
cận: Mặt tiền giáp phần đất còn lại của cụ Huỳnh Thị S3 mốc M1-M2 dài 28,26m;
Mặt hậu giáp phần đất L, anh M2 sdụng mốc M7-M6 dài 26,57m; Cạnh phải
(nhìn tmặt tiền) giáp đất Kiều Thị N3 mốc M1-M6 dài 65,97m; Cạnh trái
(nhìn từ mặt tiền) giáp Kênh Chùa mốc M2-M7 dài 65,36m.
Các phần đất toạ lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau (nay là ấp B, xã T,
tỉnh Cà Mau).
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Đỗ Văn L4.
Ông L4 được tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất các tài sản trên đất,
giáp Q, diện tích 287,5m
2
tứ cận: Mặt tiền giáp Quốc lộ F mốc M13-M12 dài
6,23m; Mặt hậu giáp Kênh Chợ Hội mốc M3-M4 dài 6,09m; Cạnh phải (nhìn từ
mặt tiền) giáp phần đất L sử dụng mốc M12-M4 dài 47,60m; Cạnh trái (nhìn từ
mặt tiền) giáp phần đất ông M đang yêu cầu tại vụ án mốc M13-M3 dài 48,23m.
Phần đất toạ lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau (nay là ấp B, xã T tỉnh
Cà Mau)
Ông M, ông L4 quyền liên hệ với quan Nhà nước thẩm quyền để
thực hiện thủ tục đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định pháp luật.
(Có sơ đồ đo đạc kèm theo)
- Về chi phí tố tụng:
Ông Đỗ Văn M tự chịu chi phí đo đạc số tiền 11.615.000 đồng và chi phí sao
lục hồ sơ số tiền 150.000 đồng (đã nộp xong).
Ông Đỗ Văn L4 có nghĩa vụ thanh toán lại cho ông M chi phí đo đạc số tiền
1.828.000 đồng.
Kể từ ngày ông M đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong
khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng ông L4 còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đỗ Văn M, ông Đỗ Văn L4 được miễn chịu
án phí. Huỳnh Thị Kim L, anh Đỗ Thương M2, anh Đỗ Thương M1 phải chịu
5.850.000 đồng.
- Về án p phúc thẩm: Do ông Đỗ Văn M3 được miễn chịu án phí nên
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông M3 được miễn chịu án phí.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
11
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân khu vực 2-Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 2-Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 403/2025/DS-PT Bản án số 403/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 403/2025/DS-PT Bản án số 403/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất