Bản án số 497/2025/DS-PT ngày 17/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 497/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 497/2025/DS-PT ngày 17/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 497/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyen Thi M "Tranh chấp thừa kế, yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bn án s: 497/2025/DS-PT
Ngày: 17/9/2025
V/v "Tranh chp chia di sn
tha kế, yêu cu hu giy
chng nhn quyn s dụng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANHC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:Bà Đào Thị Kiu Vân
Các Thm phán: Ông Nguyễn Văn Nam
Bà Phan Th Thu Hương.
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Thu Tiên TTòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Đình Thắng - Kim sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025 ti Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét x phúc
thm công khai v án dân s th s 152/2025/TLPT-DS ngày 09 tháng 4 năm
2025 v vic “Tranh chấp chia di sn tha kế, yêu cu hu giy chng nhn quyn
s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 08/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 ca Tòa án
nhân dân huyn Xuân Lc, tỉnh Đồng Nai (nay Toà án nhân dân khu vc 6
Đồng Nai) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 231/2025/QĐ-PT ngày
11/6/2025, Quyết định hoãn phiên toà s 591/2025/QĐ-PT ngày 10/7/2025, Quyết
định ngng phiên tòa s 865/2025/QĐ-PT ngày 27/8/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyn Th M, sinh năm 1955 (có mt)
Địa ch: 1 C, t A, khu ph E, phường X, Thành ph L, tỉnh Đồng Nai (nay
là phường L, tỉnh Đồng Nai).
2. B đơn: Ông Nguyn Văn C, sinh năm 1969 (có mặt)
Địa ch: p C, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đồng Nai).
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1960 (có mặt)
Địa ch: p H, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đng Nai).
3.2. Bà Nguyn Th T, sinh năm 1958 (vắng mt)
Địa ch: p H, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đng Nai).
3.3. Bà Nguyn Th S, sinh năm 1955 (Đã chết)
Địa ch: p H, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đng Nai).
Người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà Nguyn Th S:
- Ông Đặng Minh Đ, sinh năm 1940;
- Ch Đặng Thu T1, sinh năm 1973;
- Anh Đặng Minh T2 sinh năm 1977;
- Ch Đặng Th Thanh D sinh năm 1984;
- Ch Đặng Th Thu T3 sinh năm 1982
(là chng và các con ca bà Nguyn Th S)
Cùng địa ch: p C, B, huyn X, tỉnh Đồng Nai. (nay X, tỉnh Đồng
Nai).
Người đại din theo y quyn ca nhng người kế tha quyền và nghĩa vụ t
tng: Ch Đặng Th Thu T3, sinh năm 1982 (có mt).
Địa ch: p C, B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay X, tỉnh Đồng Nai);
(giy y quyền được UBND xã B chng thc).
3.4. Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1970 (có mt).
Địa ch: p C, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đồng Nai).
3.5. Bà Nguyn Th Thanh T4, sinh năm 1972 (vng mt).
Địa ch: p C, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đồng Nai).
3.6. Bà Phan Ngc N sinh năm 1972 (vng mt).
Địa ch: p C, xã B, huyn X, tỉnh Đồng Nai (nay là xã X, tỉnh Đồng Nai).
4. Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn:Vũ Thùy D1
Tr giúp viên, Trung tâm Tr giúp pháp lý tỉnh Đ (có mt).
5 Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Duy B - Luật
công ty L, Đoàn Luật sư Thành phố H (có mt).
Người khángo: B đơn ông Nguyễn Văn C và người có quyn lợi, nghĩa
v liên quan bà Phan Ngc N.
NI DUNG V ÁN:
3
Theo bản án sơ thẩm:
Nguyên đơn Nguyn Th M trình bày:
Cha m c Nguyn D2, sinh năm 1919 và c Nguyn Th D3, sinh năm
1927. Quá trình chung sng cha m sinh được 06 người con gm: Nguyn
Th S sinh năm 1955 (đã chết), bà Nguyn Th M sinh năm 1955, bà Nguyn Th
T sinh năm 1958, ông Nguyễn Văn H sinh năm 1960, ông Nguyễn Văn C, sinh
năm 1969 ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1970. C Nguyn D2, c Nguyn Th
D3 không có con riêng, con nuôi, con ngoài dã thú nào khác. Quá trình cha m
chung sng to lập được khi tài sản chung đất nhà ti xã B, thuc thửa đt
s 77, t bản đồ s 6B, đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
Nguyễn Văn C (nay là thửa đất s 122, t bản đồ s 06 ti xã B).
Ngày 14/11/1975 c Nguyn Th D3 chết, đến ngày 09/05/1988 c Nguyn
D2 chết. Khi các c chết không để li di chúc nên khi tài sản đ làm nơi th cúng,
ông Nguyễn Văn Công Nguyễn Văn H1 sinh sng trên phần đất cha m để li.
Ông Nguyễn Văn C t ý làm s ch quyn, ông C sng trên phần đất căn nhà
sinh thời cha m sng, còn ông Nguyễn Văn H1 xây một căn nhà cp 4 trên
phần đt cha m cùng v con sống trên đất nhưng hiện nay thì nhà đất đang để
trng.
Do hoàn cnh kinh tế khó khăn, làm ăn kinh tế tht bi nên Nguyn Th
M làm đơn khi kin yêu cu Tòa án chia cho mt sut trong khi di sn tha
kế mà cha m bà để li là thửa đất s 77, t bản đ s 6B đã được cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất s B417780 cho ông Nguyễn Văn C đứng tên, nay là tha
đất s 122, t bản đồ s 06 ti xã B. Theo bà, Giy chng nhn quyn s dụng đất
hiện nay đã được cp cho ông Nguyễn Văn C nhưng bà xác định phần đất ông
C đứng tên là thửa đất s 77, t bản đồ s 6B nay là thửa đất s 122, t bản đồ s
06 ti xã B là di sn tha kế ca cha m bà để li không có di chúc, không phi tài
sn riêng ca ông C nên bà M yêu cầu được nhn mt sut bng hin vật để nơi
sinh sống và đồng thời chia đều cho 06 anh ch em, mỗi người mt phn bng nhau.
Bà xin nhn bng hin vt và xin nhn phần đất có căn nhà thờ để va có ch sinh
sng và th cúng cha m.
Theo bà M, m ca bà chết năm 1975 không để li di chúc, cha ca bà chết
năm 1988, không đ li di chúc nên t năm 1988 cha chết thời điểm được
quyn chia tha kế theo pháp luật cũng là thời điểm m tha kế nên vic ông
Nguyễn Văn C cho rằng đã quá thời hiu chia tha kế là bà không đồng ý, bà np
đơn khởi kin t năm 2017 đến nay.
Ngày 28/8/2019, ngày 21/01/2020 bà Nguyn Th M m đơn khởi kin b
sung yêu cu Tòa án hy Giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất s 77, t
bản đồ s 6B đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s B417780 cho
4
ông Nguyễn Văn C đứng tên năm 1993, tuy nhiên Nguyn Th M rút li yêu
cu hy giy chng nhn quyến s dụng đất mà ch yêu cu chia di sn tha kế.
B đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:
Cha m ông C c Nguyn D2, c Nguyn Th D3, cha m ông đã chết.
Ông 06 ngưi con gm: Nguyn Th S, Nguyn Th M, Nguyn
Th T, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1 ông, cha m ông không
ngưi con nào khác. M ông là c Nguyn Th D3 chết năm 1975 chết lúc ông còn
nh, cha ông chết năm 1988, sau khi mẹ chết ông sng vi cha Nguyn D2 t nh,
lúc đó các chị đã lần lượt lập gia đình sống riêng. Khi cha chết, cha ông cho
riêng ông phần đất M đang tranh chấp, cha cho bng ming không lp di
chúc ông đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt t năm 1993 đến
nay, trong thời gian ông được cp giy bà Nguyn Th M và các anh ch em trong
gia đình đều biết ông đng tên ch quyn phần đất cha m để li, không ai ý
kiến gì.
Đến năm 2017, bà Nguyn Th M làm ăn thua l nên đòi chia tài sản ca
ông, ông không đồng ý vi yêu cu khi kin v vic Nguyn Th M xác định
thửa đất s thửa đất s 77, t bản đ s 6B đã được cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s B417780 năm 1993 là di sản tha kế ca cha m đ li mà ông xác
định tài sn trên tài sn cha m để lại nhưng cha ông đã cho ông năm 1990, nên
năm 1993 ông được cp giấy đứng tên.
Mặc dù, không để lại di chúc nhưng ông đã đưc cp giấy năm 1993 đến
nay, bn thân bà M và các anh ch em không ai có ý kiến, nên có nghĩa là các anh
ch em đồng ý vi việc ông đng tên quyn s dụng đất. Do đó, bà Nguyn Th M
khi kin yêu cu chia phần đt thuc tha 77, t bản đồ s 6B nay là tha 122, t
bản đồ s 06 thành 06 phn bng nhau, M xin nhn mt sut bng hin vt thì
ông không đồng ý, ông ch đồng ý chia cho ông Nguyễn Văn H1 vì trên phần đất
đã có 01 căn nhà do vợ chng ông Nguyễn Văn H1, bà Nguyn Th Thanh T4 xây
sinh sống trên đt, còn lại ông không đồng ý chia cho bt c anh ch em nào
khác.
Vic bà Nguyn Th M làm đơn khởi kiện, đến nay đã hết 10 năm nên thời
hiu khi kin v vic Nguyn Th M yêu cu chia tha kế đã hết nên đề ngh
Tòa án không gii quyết yêu cu chia tha kế ca bà Nguyn Th M cũng như yêu
cu ca ông Nguyễn Văn H, bà Nguyn Th S (đã chết), bà Nguyn Th T.
Người có quyn li và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lp
Ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông thng nht vi li trình bày ca Nguyn Th M, cha m ông c
Nguyn Th D3 và c Nguyn D2, các c đã chết, khi cha m ông còn sống đã tạo
5
lập được phần đất ti xã B (nay là xã X) và bn thân ông khi còn nh đã sinh sng
trên đất cùng cha và m, khi m chết ông vn sng cùng cha, sau này ông ly v
riêng nên còn ông C vi cha Nguyn D2.
Cha m ông chết không để li di chúc, ông Nguyễn Văn C giu các anh em
đi làm sổ và ông C đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1993 đến
khi M khi kin ông mi biết. Ông c đnh thửa đất s 77, t bản đồ s 6B
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên ông C tài sn tha kế
ca cha m ông đ li, không phi là tài sn ca ông C, bn thân ông C tha nhn
tài sn ca cha m nhưng ông C cho rng cha m cho ông C hoàn toàn không
đúng, cha mẹ chết không để li di chúc, các anh ch em không văn bn tha
thun nào cho ông C đứng tên quyn s dụng đất nên ngày 15/10/2019 ông có đơn
yêu cầu độc lp xin chia mt sut trong khi tài sn tha kế thửa đất s 77, t
bản đồ s 6B nay là tha 122, t bản đồ s 06 ti B, ông yêu cầu được nhn mt
suất chia đu cho các anh ch em trong gia đình, ông H không đồng ý vi ý kiến
ca ông C là chia cho ông H1, không chia cho các anh ch em.
Đối vi vic ông C cho rng thi hiu khi kin chia tha kế đã hết thì ông
không đồng ý, theo ông cha m ông chết không để li di chúc thì thi hiu tha kế
tính t ngày cha Nguyn D2 chết năm 1988.
Bà Nguyn Th T trình bày:
Bà là con ca c Nguyn D2 và c Nguyn Th D3. Cha m có 06 người
con gm: Nguyn Th S ã chết), Nguyn Th M, Nguyễn Văn H, Nguyễn Văn
H1, Nguyễn Văn C và bà. Cha m bà không có con riêng nào khác. Trước đây, bà
y quyn cho bà Nguyn Th M, nay bà không y quyn cho bà M mà bà t tham
gia t tng. Cha m sau khi chết để li phn di sn tha kế phần đt ti B (nay
X), đất đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Nguyn
Văn C năm 1993, ông C khai ông C đưc cp giy ch quyn, các anh ch em đều
biết là không đúng, bản thân bà sau này mi biết ông C đứng tên.
xác định thửa đt s 77, t bản đ s 6B đứng tên ông Nguyễn Văn C
nay tha 122, t bản đồ s 06 di sn tha kế do cha m để li không lp thành
di chúc, nguyn vng ca muốn đ tài sn cha m để lại làm nơi thờ cúng t
tiên. Nguyn Th M khi kin chia tha kế, bà cũng đng ý xin chia mt sut
tha kế, trước đây bà có ý kiến nhường phn ca bà cho bà M, nay bà không đồng
ý cho M, yêu cầu chia đều cho các anh ch em, riêng phần đất căn nhà thờ
không muốn chia, để phần đất căn nhà thờ để th cúng, chia phần đất còn li.
Đối vi phần đất căn nhà thờ, căn nhà do t b tin mua vt liu, thuê th
xây, trước đây cha mẹ sống căn nhà bng g nát nên các anh chị em đồng
thun xây mi li, ông C góp 10 triệu nhưng đến nay ông C không đưa tiền cho bà
6
nên bà xác định căn nhà hiện nay đang dùng làm nơi th cúng do bà t b tin ra
thuê th xây. Nếu chia, bà xin nhn phần đất có căn nhà thờ làm nơi th cúng.
Nay bà có li khai bà không tranh chp, yêu cu gii quyết v phần căn nhà
bà b tin ra xây, không yêu cu ông C phi tr gtr cho bà mà đ cho ông C
qun lý.
Nguyn Th S (đã chết) người kế tha quyền nghĩa vụ t tng
trình bày:
Các đương sự thng nht vi li trình bày ca bà Nguyn Th M và yêu cu
chia di sn tha kế đối vi phần đt tha 77, t bản đồ s 6B được cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt cho ông C, tài sn ông C đng tên tài sn tha kế ca
cha m đ li không phi tài sn ca ông C, cha m chết không đ li di chúc.
Bà S thng nht yêu cu chia tha kế, đồng ý để phn ca bà cho bà M.
Tuy nhiên, ngày 04/3/2022, bà Nguyn Th S chết nên những người tha kế
quyền nghĩa vụ t tng ca Nguyn Th S gm các ông, Đặng Minh Đ,
Đặng Thu T1, Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 là chng và
các con ca Nguyn Th S ý kiến bà Nguyn Th S đã chết nên phn mà
Nguyn Th S được hưởng tha kế ca cha m để li thì những người tha kế
t tụng không đồng ý để cho bà M mà xin nhn li k phn ca bà S được hưng.
Người quyn li nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn n H1 trình
bày:
Cha m c Nguyn D2 c Nguyn Th D3, ông 6 ngưi con
Nguyn Th S (đã chết); Nguyn Th M, Nguyn Th T, Nguyễn Văn H, Nguyn
Văn C và ông. Năm 1975, cụ Nguyn Th D3 chết, năm 1988 cụ Nguyn D2 chết.
M chết khi ông còn nh, sau khi m chết ông và ông C sng cùng cha, các ch đã
lập gia đình, sau đó ông đi làm xa chỉông C sng chung với cha, năm 1988 cha
ông chết, cho ông C phần đất ông C đã được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất thuc tha 77, t bn đồ s 6B, phần đất ông C đng tên là tài sn tha
kế ca cha cho riêng ông C.
Năm 1996, ông C đồng ý cho ông xây một căn nhà trên phần đất ông C đứng
tên nên ông v con sng trên phần đất cha m cho ông C. Nguyn Th M,
Nguyn Th T, bà Nguyn Th S (đã chết) và ông Nguyễn Văn H yêu cu chia
phn tài sản trên ông không đồng ý, vì theo ông, các anh ch đã có tài sản và cũng
đã được cha m cho riêng, đối phần đất ông và ông C đang sinh sống trến đất tài
sn riêng ca ông C, cha ông cho ông C, ông thng nht vi yêu cu ca ông
Nguyễn Văn C, ông không đồng ý bt c yêu cu nào ca bà M, bà T, bà S và ông
H.
7
Người quyn lợi nghĩa v liên quan Nguyn Th Thanh T4 trình
bày:
Bà là v ca ông Nguyễn Văn H1, bà và ông H1 bt đầu sng trên phần đất
ti xã B t năm 1996, trước đây vợ chng bà sng ti C, ông C và các anh ch em
đồng ý cho ông H1 xây căn nhà trên đất cha m để li v chng sng cho
đến nay.
Nay Nguyn Th M khi kin yêu cu chia phần đất mà ông Nguyễn Văn
C đng tên, bà con dâu nhưng có nghe chng bà k li tài sn trên cha cho ông
C nên ông C mới được cp giy. Bn thân bà là v ông H1 nên khi ông C đồng ý
cho xây nhà trên phần đt ông C đứng tên thì bà đồng ý, do đó phần đất không phi
tài sn chung bà và ông H1 nhưng nhà được xây dựng trên đất là ca v chng bà
t b tiền xây. Đối vi yêu cu chia di sn tha kế ca bà M và các anh ch em,
không có ý kiến.
Người có quyn li nghĩa vụ liên quan bà Phan Ngc N trình bày:
v ca ông Nguyễn Văn C, thửa đất s 77, t bản đồ s 6B do ông
Nguyễn Văn C chồng đứng tên, theo biết tài sn do cha cho ông C, ông C
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Ông, bà xây dng một căn nhà trên
đất sinh sống đến nay. thng nht vi ý kiến ca ông C, không yêu cu
độc lp hay tranh chp.
Ti bn án dân s thẩm s 08/2025/DS-ST ngày 17 tháng 01 năm 2025
ca Tòa án nhân dân huyn Xuân Lc, tỉnh Đồng Nai (nay Toà án nhân dân khu
vc 6 Đồng Nai) tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th M
v việc “Tranh chấp chia di sn tha kế” đối vi b đơn ông Nguyễn Văn C.
Chp nhn yêu cầu độc lp ca Nguyn Th S ã chết), bà Nguyn Th
T, ông Nguyễn Văn H v yêu cu chia tha kế.
V chia hin vt: Chia quyn s dụng chung đất cho ông Nguyễn Văn C
bà Nguyn Th T phần đất các điểm (1,2,3,4,m,a,b,f,-1)có din tích 191.4m
2
trong
đó có 100m
2
th và các tài sản trên đất thuc mt phn thửa đất s 122, t bn
đồ s 06 ti xã B theo bn v s 3389/2021 ngày 15/01/2025 ca Văn phòng đăng
ký quyn s dụng đất chi nhánh X.
Chia quyn s dng chung đất cho Nguyn Th M những người kế
tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà Nguyn Th S (đã chết) là ông Đặng Minh
Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đng Th Minh
T5 phần đất các điểm (f, b,a,m,B,k,d,12,-f) din tích 264,2m
2
trong đó 100m
2
th cư và các tài sản trên đất thuc mt phn thửa đất s 122, t bản đồ s 06 ti
8
xã B theo bn v s 3389/2021 ngày 15/01/2025 của Văn phòng đăng ký quyền s
dụng đất chi nhánh X.
Chia quyn s dụng chung đất cho ông Nguyễn Văn H1 ông Nguyễn Văn
H phần đất các điểm (10,11,12,d,k,5,6,7,8,9,-10) có din tích 234,3m
2
trong đó có
100m
2
th và các tài sản trên đt thuc mt phn thửa đất s 122, t bản đồ s
06 ti B theo bn v s 3389/2021 ngày 15/01/2025 của Văn phòng đăng
quyn s dụng đất chi nhánh X.
V nghĩa vụ thanh toán: Buc Nguyn Th M, những người kế tha quyn
nghĩa vụ t tng ca bà S ông Đặng Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng
Minh T2, bà Đặng Th Thanh D, bà Đặng Th Minh T5 phi thanh toán tin chênh
lch v giá tr đt cho bà Nguyn Th T và ông Nguyễn Văn C, mỗi người s tin
167.234.500 đồng (Một trăm sáu mươi bảy triệu, hai trăm ba mươi bốn ngàn,
năm trăm đồng).
Buc ông Nguyễn Văn H1 và ông Nguyễn Văn H phi thanh toán s tin
chênh lch v giá tr đất cho ông Nguyễn Văn C và Nguyn Th T, mỗi người
s tin 21.168.500 đng ( Hai mươi mốt triu, một trăm sáu mươi tám ngàn,
năm trăm đồng).
Buc bà Nguyn Th M và những người kế tha quyền và nghĩa v t tng
ca bà S là ông Đặng Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th
Thanh D, Đặng Th Minh T5 phi thanh toán tin bồi thường cho ông Nguyn
Văn C đối vi phn tài sản trên đất được hưởng có giá tr là 31.680.000 đồng ( Ba
mươi một triệu, sáu trăm tám mươi ngàn đồng).
Trong đó, M phi thanh toán cho ông C s tin 15.840.000 đồng (i
lăm triệu, tám trăm bốn mươi ngàn đồng). Những người kế tha quyền nghĩa
v t tng ca bà S là ông Đặng Minh Đ, Đng Thu T1, ông Đặng Minh T2,
Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 phi thanh toán cho ông C s tin
15.840.000 đồng (ời lăm triệu, tám trăm bốn mươi ngàn đồng).
Buc Nguyn Th M, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn C Nguyn
Th T những ngưi kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca bà S ông Đặng
Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đng Th
Minh T5, mi người phi thanh toán cho ông Nguyễn Văn C s tiền đóng góp công
sc 296.372.920 đồng (Hai trăm chín mươi sáu triệu, ba trăm bảy mươi hai
ngàn, chín trăm hai mươi đồng).
Đình chỉ yêu cu hy quyết định cá bit ca bà Nguyn Th M.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng quyn kháng cáo
của các đương sự.
9
Kháng cáo: Ngày 24/01/2025, b đơn ông Nguyễn Văn C người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Ngc N kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm và yêu
cu cp phúc thm xét x theo hướng sa bản án thẩm, không chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn. Quá trình gii quyết cp phúc thm, ông Nguyn
Văn C b sung ni dung kháng cáo, yêu cu Toà án cp phúc thm hu toàn b
bản án sơ thẩm.
Quan điểm người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Cp
thẩm đã xác định đúng đầy đủ, đ ngh Hội đồng xét x bác kháng cáo ca
b đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan. Gi nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn:
Toà án cấp sơ thẩm đã vi phm th tc t tng c th xác đnh thiếu tư cách
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, gii quyết v án không đúng thẩm quyn.
Quá trình gii quyết, nguyên đơn bà M có yêu cu hu Giy chng nhn quyn s
dụng đất. Theo quy định B lut T tng dân s, Lut t tng dành chính thì Toà
án huyn X phi chuyn toàn b h sơ cho Toà án nhân dân tỉnh Đồng Nai để gii
quyết theo thm quyền cho nguyên đơn đã rút yêu cu hu Giy chng nhn
quyn s dụng đất ti phiên toà cấp thẩm nhưng Toà án cấp thẩm đánh giá
chng ccho rng Giy chng nhn quyn s dụng đt cấp sai đối tượng, cn
phi xem xét tính hp pháp v vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đt. Toà
án không được chia như cấp sơ thẩm đã chia.
Giy chng nhn quyn s dụng đất cp lần đầu cho ông Nguyễn Văn C.
Năm 2015 cấp đổi cp cho h ông Nguyễn Văn C. Toà án cấp sơ thm không triu
tp, ly ý kiến ca các con ông C đang sống trên đất, không đưa các con ông C vào
tham gia t tng là vi phm th tc t tụng. Đất tranh chp do ông C, ông H1 qun
lý, s dng t khi cha là c D2 còn sống và được c D2 cho riêng ông C, kê khai
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, thc hin c nghĩa vụ với Nhà nước theo
quy định và qun lý s dụng cho đến nay. Trên đt còn có con trai ca ông H1
v sinh sng tại căn nhà ông H1 xây dng, v chng ông H1 đã giao cho vợ chng
con trai qun t năm 2020 đến nay, tôn to, sa cha tài sản trên đất. Quá
trình khai, qun ký, s dụng đất không ai khiếu ni, tranh chp v vic cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Toà án cấp thẩm chưa xem xét đến ý chí, di nguyn ca cha m khi còn
sống là để phần đất có nhà th lại để th cúng, không chia đã được các đồng tha
kế đồng ý nên khi xem xét cũng cần phi tách riêng ra.
Nhà và các công trình trên đất bao gm công trình ph, hàng rào, mái che
công sức đóng góp ca Phan Ngc N (v ông C) Nguyn Th Thanh
T4 (v ông H1) nhưng Toà án cấp thẩm chưa xem xét đến quyn li ca h
trong v án.
10
Sau khi m chết năm 1978 đến năm 1988, cha đã chia đất hoặc bán đất chia
tin cho các anh, chị, em đã lập gia đình. Cũng chính M tha nhn phần đt
đưc chia các ch đã đưa vào tập đoàn. Như vậy, di sn ca m đã được phân chia
xong. Toà án cấp sơ thẩm đã nêu ra vấn đề yêu cu b đơn chứng minh nhưng
ti thời điểm đó, b đơn còn nhỏ, không có tài liu, chng c đ chng minh. Toà
án cn làm rõ nội dung và đối chiếu vi lời khai để đảm bo công bng.
V thi hiu khi kin: Áp dụng quy đnh ca B lut Dân s thì thi hiu
khi kiện đã hết. Toà án cấp thẩm vn tiếp tc xem xét chia di sn tha kế
không đúng quy định. ½ di sn ca m đã hết thi hiu khi kin nên phn di sn
này đương nhiên thuộc v b đơn.
Toà án cấp sơ thẩm chia phần đất thành ba phn cho 06 anh, ch, em, c hai
ngưi nhn mt phn không gii quyết toàn din, triệt để, không đm bo thi
hành án. Phn ông C và bà T nhận chung Toà án chưa xem xét chia cho vợ ông C.
Tương t, phn ông H1 ông H được chia cũng chưa xem xét chia cho v ông
H1 và chưa tính bù trừ tài sản trên đất và mái che.
Quá trình gii quyết chưa làm yêu cầu của các người v v vic xây dng,
to lp, tôn to các tài sản trên đất. Phần đất trng có th chia đồng s hữu nhưng
đối vi các phần đất tài sản trên đất không th chia đồng hu không th cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất được. Phần đất ông H1 đã cho vợ chng con
trai công sức đóng góp, tôn tạo, sa cha tài sản trên đất. Toà án phân chia bng
hin vật cho các đồng tha kế là không hp lý, hp tình. Mt khác, Toà án cấp sơ
thm ch tính công sức đóng góp, quản lý tài sản là 20% cũng không hp lý. K t
khi sinh ra b đơn đã sinh sống trên đất, sut quá trình sinh sng, qun lý, s dng
đất đu là công sc ca b đơn nên trường hp phải chia thì cũng phải tách phn di
sn ca m riêng ra tính công sức đóng góp, gìn gi, qun tài sản cao hơn
mc Toà án cấp sơ thẩm đã tuyên.
T đã ý kiến v vic rút yêu cầu độc lp, không yêu cu phân chia di
sn tha kế và không tính tiền xây nhà, đồng ý đ ông C toàn quyn qun lý, s
dng phần đất.
T những phân tích đã nêu, đ ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo
ca b đơn, huỷ toàn b Bản án sơ thm.
Quan điểm của Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai ti phiên
tòa:
Người tham gia t tụng người tiến hành t tụng đã thc hiện đúng quy
định ca B lut t tng dân s. B đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
làm đơn kháng cáo trong hạn luật định nên được xem xét.
V đưng li gii quyết:
11
Qua tài liu chng c có trong h vụ án th hin; Tha 77, t bản đồ 6B
(nay tha 122, t bản đồ 6), din tích 713m
2
, ta lc ti B, huyn X ca c
Nguyn Th D3 (chết năm 1975), cụ Nguyn D2 (chết năm 1988), còn trong thi
k hôn nhân c D3, c D2 sinh được 06 người con gm: Bà Nguyn Th S (chết
năm 2022); Nguyn Th M, bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyn
Văn H1, ông Nguyễn Văn C, thửa đt 77, t bản đồ 6B (naytha 122, t bản đồ
6), din tích 713m
2
đã được y ban nhân dân huyn X cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s B 417780 ngày 18/01/1993 cho ông Nguyễn Văn C và hin ông C,
ông Nguyễn Văn H1 đang quản lý s dụng. Do đó bà M, bà T, ông H yêu cu chia
di sn tha kế đối vi thửa đt s 77 (cũ) t bn đồ 6B xã Bo Hòa theo pháp lut,
chia cho 6 nhười gm: Bà M, bà T, bà S (đã chết), ông H, ông H1 và ông C thành
06 phn bng nhau, yêu cu chia bng hin vt.
Như vy, c Nguyn Th D3 chết ngày 14/11/1975, c Nguyn D2 chết ngày
09/5/1988, đã khai t vi chính quyền địa phương, khi chết c D3, c D2 không
để li di chúc tha kế nên việc các đương sự yêu cu chia tài sn tha kế đưc thc
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điu 650 ca B lut dân sự. Do đó tài sản
tha kế ca D3, c D2 để lại được chia đều hàng tha kế th nht gm: Nguyn
Th M, bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyn
Văn C, Nguyn Th S. S chết năm 2022 nên người kế tha quyền nghĩa
v t tng ca S được hưởng k phn ca S gm: ông Đặng Minh Đ chng
và các con; bà Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th Thanh D, bà Đặng
Th Minh T5. Căn cứ theo các bn v do Văn phòng đăng quyền s dụng đất
chi nhánh huyn X đo vẽ ký ngày 15/10/2021, bn v b sung ngày 21/4/2022 và
bn v b sung ngày 15/01/2025 thì thửa đất 77, t bản đồ 6B (nay là tha 122, t
bản đồ 6), ti ti B, huyn X, được xác đnh theo ranh hin trạng các điểm
(1, 2, 3, 4, m, B, k, 5, 6. 7, 8, 9, 10, 11, 12, A, f,-1) din tích 689.9m
2
(bút lc
s: 102) tài sn tha kế được chia theo quy đnh pháp lut tại Điều 660 B
lut dân s năm 2015.
Vic ông Nguyễn Văn C, Phan Ngc N cho rng tha 122, t bản đồ 6,
din tích 689.9m
2
ti B, huyn X, ca c nguyn Do, c Nguyn Th D3 (b,
m ông C) cho riêng ông C đã đăng khai, được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất theo đúng quy đnh pháp lut nên tài sn riêng ca ông C
nhưng C không cung cấp được tài liu chng c chng minh v vic c D2, c D3
cho đất. Ngoài ra ông C, N còn cho rng thi hiu khi kin v vic chia tha
kế của nguyên đơn đã hết nhưng căn cứ tài liu có trong h sơ thì cụ Nguyn Th
D3 chết năm 1975, c Nguyn D2 chết năm 1988, năm 2017 nguyên đơn
Nguyn Th M làm đơn khởi kin yêu cu chia di sn tha kế, theo quy đnh ti
Điu 623 B lut Dân s năm 2015 thì thời hiu khi kin chia tha kế là 30 năm
nên v án vn còn thi hiệu theo quy đnh pháp lut nên vic ông C, bà N cho rng
12
v án đã hết thi hiu khi kin và yêu cu không gii quyết yêu cu chia tha kế
không sở, còn v việc vào năm 2009 nhà nước thu hi mt phn diện đất,
trong tha 122, t bản đồ 6 ti B, huyn X, ông C người nhn tiền đền
nhưng các anh chị em khôngý kiến gì, như vy là có li cho ông C, đng thi
các đương sự trong v án không có yêu cu v vấn đề này.
T nhng phân tích nêu trên, Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết vic chia di sn
tha kế ca c nguyn Do, c Nguyn Th D3 cho các hàng tha kế phù hp,
đúng quy định pháp lut.
Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015, đề ngh
Hội đồng xét x không chp kháng cáo ca ông Nguyễn Văn C, bà Phan Ngc N.
Gi nguyên Bản án sơ thẩm s 08/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 ca Tòa án nhân
dân huyn Xuân Lc, tỉnh Đồng Nai (nay Toà án nhân dân khu vc 6 Đồng
Nai).
V án phí phúc thẩm: Các đương sự phi chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm
tra ti phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa. Hội đng xét x nhn
định:
[1] V t tng:
Đơn kháng cáo ca b đơn ông Nguyễn Văn C người quyn lợi, nghĩa
v liên quan Phan Ngc N làm trong thi hạn và đúng quy đnh ca pháp lut
nên được chp nhận đ xem xét theo trình t phúc thm.
Vic xét x vng mặt đương sự: Người quyn li, nghĩa vụ liên quan trong
v án là bà Phan Ngc N, bà Nguyn Th Thanh T4 đã được Toà án triu tp hp
l để tham gia phiên tòa phúc thẩm nhưng đều vng mặt không do. Căn c
khoản 3 Điều 296 ca B lut T tng dân s năm 2015, Tòa án xét x vng mt
các đương sự. Đối vi bà Phan Ngc N đơn kháng cáo, đã được Toà án triu
tp hp l đến ln th hai nhưng vẫn vng mặt không do nên coi như t b
vic kháng cáo. Hội đng xét x đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi yêu cu kháng
cáo ca bà N theo quy định ti khoản 3 Điều 296 ca B lut T tng dân s năm
2015.
[2] V quan h pháp lut, thm quyn gii quyết:
Toà án cấp thẩm th v án tranh chp chia di sn tha kế. Trong quá
trình gii quyết, ngày 28/8/2019, ngày 21/01/2020, nguyên đơn bà Nguyn Th M
đơn xin thay đổi mt phn yêu cu khi kin, c th: M yêu cu hu mt
phn Giy chng nhn quyn s dụng đt do y ban nhân dân huyn X cp ngày
13
18/01/1993, cho ông Nguyễn Văn C đối vi thửa đất s 77, t bn đồ s 6B, din
tích 713m
2
đã được Toà án nhân dân huyn Xuân Lc th ngày 12/5/2020. Ngày
16/3/2023, nguyên đơn M đơn yêu cu rút mt phn yêu cu khi kin v
hu quyết định bit. Ti phiên toà thẩm ngày 30/11/2023, bà M xác định vn
yêu cu hu Giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông C nên cấp thm
đã tạm ngng phiên toà ngày 30/11/2023 để thu thp tài liu, chng c. Ti phiên
toà ngày 17/01/2025, M xác định ch yêu cu chia di sn tha kế, không yêu
cu hu giy chng nhn quyn s dụng đất. Toà án cấp sơ thẩm xác định quan h
pháp lut trong v án “Tranh chấp chia di sn tha kế” chưa đầy đ, cn rút kinh
nghiệm, nên xác định li quan h pháp luật là “Tranh chấp chia di sn tha kế
yêu cu hu giy chng nhn quyn s dụng đất”.
Thửa đt s 77, t bản đồ s 6B (nay tha 122, t bản đồ 6), ti ti B,
huyn X (nay xã X, tỉnh Đồng Nai) đã được cp Giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Nguyễn Văn C là tài sn do ca c Nguyn D2 và c Nguyn Th D3
khi còn sng đã tạo lp. C D3 chết năm 1975, cụ D2 chết năm 1988 nên xác định
thi đim m tha kế năm 1988. Năm 2017, M gửi đơn khởi kin yêu cu
chia di sn tha kế ca cha m để li.
Như vậy, k t ngày B lut Dân s năm 2015 hiệu lc thi hành, Tòa án
áp dụng quy đnh tại Điều 623 B lut Dân s năm 2015 đ xác định thi hiệu đối
với trường hp m tha kế trước ngày 01/01/2017. Căn cứ quy đnh ti khon 4
Điu 36 Pháp lnh tha kế ngày 30/8/1990 B lut Dân s năm 2015, trong
trường hp này thi hiu khi kin chia di sn ca c D3, c D2 cho các đồng tha
kế vẫn còn theo quy đnh ca pháp lut.
Cấp sơ thẩm xác định, c Nguyn D2 và c Nguyn Th D3 có 06 người con
bao gm: Nguyn Th S, Nguyn Th M, bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn
H, ông Nguyễn Văn H1 ông Nguyễn Văn C. Nguyn Th S đã chết nên
chng và các con bà S được đưa vào tham gia tố tụng là đúng và đẩy đủ.
Nguyn Th M yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s
B417780 cp cho ông Nguyễn Văn C vào năm 1993, tuy nhiên sau đó đã rút li
yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất, ch yêu cu chia di sn tha kế.
Bản án thm quyết định đình chỉ yêu cu hy quyết đnh biệt đúng quy
định.
[3] Xét ni dung kháng cáo của đương sự:
Quá trình chung sng, v chng c Nguyn D2 và c Nguyn Th D3 to lp
đưc khi tài sn chung là thửa đất s 77, t bản đồ s 6B (nay là thửa đất s 122,
t bản đồ s 06, din tích 697m
2
) ti xã B (nay là xã X, tỉnh Đồng Nai). Quá trình
qun lý s dụng đất, ông C đã kê khai, đăng ký và được y ban nhân dân huyn X
cp Giy chng nhn quyn s dụng đt s B 417780, ngày 18/01/1993. Ngày
14
16/10/2015, S Tài nguyên môi trưng tỉnh Đ cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất s CB 504515 cho h ông
Nguyễn Văn C thửa đất s 122, t bản đ s 6, xã B, huyn X, tỉnh Đng Nai, din
tích 697,0m
2
(300m
2
đất ti nông thôn và 397m
2
đất trồng cây lâu năm).
Các đương sự đều xác đnh tài sn khi cha m chết để li không có di chúc,
bà M yêu cu chia theo pháp lut phần đất đã được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất cho ông Nguyễn Văn C nhưng ông C không đồng ý vì xác định là tài sn
ca ông.
Căn cứ theo h khai cp giy chng nhn quyn s dng đất, v ngun
gc thửa đt, ông C ghi tại “đơn xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất”
“cha cho năm 1990”. Theo trình bày, ông C khai phần đất trên do cha ông c
Nguyn D2 chết để li cho ông, ch cho bng ming không lập thành văn bn. Xét
thy, theo giy chng t th hin c Nguyn D2 chết năm 1988, nhưng tài liu mà
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ chi nhánh X cung cp th hin ông C kê khai
được cha cho đất năm 1990 không phù hợp. C Nguyn D2 chết trước thời điểm
ông C kê khai, nhưng không có tài liu hợp pháp xác định việc cho đất như ông C
trình bày. Nên phần đất thuc tha s 77, t bản đ s 6B nay là tha 122, t bn
đồ s 06 ti B, theo Bản đồ hin trng thửa đất s 3389/2021 ngày 15/01/2025
ca Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ - chi nhánh X được xác định là tài sn do c
Nguyn Th D3 và c Nguyn D2 để li, không phi là tài sn riêng ca ông C nên
yêu cu chia tha kế của nguyên đơn là có căn cứ chp nhn.
Xác định những người được hưởng di sn tha kế ca c D2, c D3 gm 06
ngưi con (bà M, S, ông C, bà T, ông H1, ông H). Toà án cấp thẩm chp
nhận chia cho các đồng tha kế mỗi ngưi mt sut trong khi tài sn tha kế.
Theo Chứng thư thẩm định giá s 127/TĐG-CT ngày 25/4/2023 ca Công ty c
phn T6 xác định, di sn tha kế quyn s dụng đất giá tr 7.409.323.000
đồng.
Bản án thẩm xem xét chp nhận, xác đnh phn công sc qun khi di
sn cho ông C đưc nhn là 20% tr giá di sản, các đương sự ng k phn tha
kế, tr ông C có ý kiến còn li không aiý kiến gì khác.
Ti bản án thẩm căn cứ Bản đồ hin trng thửa đất s 3389/2021, ngày
15/01/2025 ca Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ - chi nhánh X phân chia tha
đất thành 03 phn, giao quyn s dụng đất chung cho đồng tha kế, đương sự đưc
nhn phn tài sn tr giá nhiều hơn có nghĩa vụ thanh toán chênh lch cho tha kế
nhn giá tr thấp hơn.
Tuy nhiên, sau khi xét x sơ thẩm, ông C có đơn kháng cáo, do không đng
ý vi việc xác định thửa đất đã được cp quyn s dng cho h gia đình là di sản
tha kế đ phân chia. Ti phiên tòa phúc thẩm, người quyn lợi, nghĩa vụ liên
15
quan ông H1 cũng không thống nht vi vic nhn quyn s dụng đất chung vi
ông H. Bên cạnh đó, bản án sơ thm giao quyn s dụng đất chung cho các đồng
tha kế nhưng chưa xem xét giải quyết đối vi tài sản 02 căn nhà do gia đình
ông C, ông H1 to lập trên đất.
Theo trình bày của các đương sự, căn cứ biên bn xem xét thẩm định ti ch
đã ghi nhận, trên phần đất phân chia cho ông C, T 01 căn nhà do v chng
ông C xây dng din tích 80,2 m
2
. T ban đầu li khai góp tin xây
dựng nhà, tuy nhiên sau đó đã xác định không có tranh chp v căn nhà này.
Tương tự, trên phần đt cấp thm phân chia quyn s dng chung cho ông
H1, ông H căn nhà do vợ chng ông H1, T4 xây vào khoảng năm 1992, diện
tích 117,9m
2
, sân nền xi măng 80,2m
2
, phn tài sản này chưa được chấp sơ thẩm
xem xét gii quyết khi giao quyn s dụng đất chung cho ông H và ông H1.
Ti phiên tòa phúc thm, ông H1 khai đã cho vợ chng con trai qun lý, s
dng nhà này nhiều năm nay, Tòa án không thông báo, xem xét công sức đóng góp
khi gii quyết v án nên không đng ý vi bản án sơ thẩm.
Qua xem xét trình bày ca ông H1, T4 trong quá trình gii quyết v án,
mặc các đương sự đã được Tòa án thông báo v v án theo đúng quy định nhưng
không trình bày và cung cp tài liu chng minh tài sn có liên quan đến công sc
của con trai như trình bày ti cp phúc thm, do vậy không có căn cứ để xem xét.
Xét thy, vic chia quyn s dụng đất chung cho các đồng tha kế theo như
cấp sơ thẩm ch khi s thng nht của các đương sự, đồng thi phi xem xét
gii quyết phn tài sn gn lin với đất là các căn nhà nêu trên. Tuy nhiên, ý kiến
của các đương s ti cp phúc thm ch có bà M và những người kế tha quyn và
nghĩa vụ ca bà S thng nht nhn quyn s dụng đất chung, các đương s còn li
đều không thng nht. Ngoài ra các tài sn nhà, vt kiến trúc mà gia đình ông C,
ông H1 to lập trên đất nhưng chưa được xem xét, gii quyết không đảm bo
vic gii quyết triệt để tranh chp. Do vy, cn thiết phi sa bản án thẩm v
cách chia di sn tha kế để đảm bo quyn li hp pháp của các đồng tha kế
phù hp vi hin trng s dụng đất trên thc tế.
C thể, căn cứ Bản đồ hin trng thửa đt s 3389/2021 ngày 15/01/2025
ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ, chi nhánh X; Chứng thư thẩm đnh giá tài
sn s 127/TĐG-CT ngày 25/4/2023 ca Công ty c phn T6 xác định giá tr di
sn tha kế7.409.323.000 đồng.
Phn tr giá 20% tài sản được tính công sc đóng góp, quản tài sn ca
ông Nguyễn Văn C là 1.481.864.600 đồng.
Giá tr mi k phn tha kế đưc nhn là 987.909.733 đồng (5.927.458.400
đồng/6).
16
Phn ông C đưc chia gm 20% công sức đóng góp, gìn giữ tài sn và 01 k
phn, tng tr giá 1.481.864.600 + 987.909.733 = 2.469.774.333 đồng; Các đồng
tha kế còn li Nguyn Th M, T, ông H1, ông H mỗi người được nhn
01 k phn tha kế. Những người kế tha quyền nghĩa v t tng ca Nguyn
Th S (đã chết) là ông Đặng Minh Đ, ch Đặng Thu T1, Đặng Minh T2, Đặng Th
Thanh D và ch Đặng Th Minh T5 đưc nhn 01 k phn tha kế.
Đối vi diện tích đất 191.4m
2
đưc gii hn bởi các điểm (1,2,3,4,m,a,b,f,-1)
theo Bản đồ hin trng thửa đất s 3389/2021 ngày 15/01/2025 ca Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh Đ - chi nhánh X có tài sản do gia đình ông C to lập trên đất
nên giao cho ông Nguyễn Văn C đưc quyn s dng phần đất này, tr giá tài sn
2.092.978.000 đồng, nên ông C còn được thanh toán s tin 376.796.333
đồng.
Nguyn Th M những người kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca
Nguyn Th S ( đã chết) ông Đặng Minh Đ, các ông, Đặng Thu T1, Đặng
Minh T2, Đặng Th Thanh D Đặng Th Minh T5 thng nht nhn quyn s dng
đất chung đối vi phần đất có din tích 264,2m
2
(trong đó có 100 m2 thổ cư) các
đim (f, b,a,m,B,k,d,12,-f) các tài sản trên đt theo Bản đồ hin trang thửa đất
s 3389/2021 ngày 15/01/2025 ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - chi nhánh
X nên ghi nhn. Phn tài sn trên có giá tr2.804.234.000 đồng nên các đương
s phi phải liên đới thanh toán giá tr k phn tha kế chênh lch là 828.414.534
đồng.
Đối vi phần đất din tích 234,3m
2
đưc gii hn bởi các điểm
(10,11,12,d,k,5,6,7,8,9,-10) theo Bản đ hin trng thửa đất s 3389/2021 ngày
15/01/2025 ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ chi nhánh X, ông Nguyễn Văn
H1bà Nguyn Th Thanh T4 to lập 01 căn nhà có din tích 117,9m
2
nên giao
cho ông H1 đưc quyn s dụng, nghĩa vụ thanh toán giá tr k phn tha kế
chênh lch. C th phn tr giá tài sn ông H1 đưc nhn 2.512.111.000 đồng
nên ông H1 nghĩa v thanh toán k phn tha kế chênh lch 1.524.201.267
đồng.
T, ông H không được nhn tài sn hin vt nên mỗi người được nhn
giá tr tài sản là tương ng 01 k phần, 987.909.733 đồng; Phn tài sn ông C
đưc nhn giá tr tài sn chênh lệnh là 376.796.333 đồng.
Ông H1, M, người tha kế tha quyền nghĩa v ca S nghĩa vụ
thanh toán cho bà T, ông H, ông C tương ứng vi k phn tha kế chênh lch mà
h đưc nhn.
Trên phần đất giao quyn s dng chung cho Nguyn Th M và nhng
ngưi kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà S có tài sn là mái che giá tr
31.680.000 đồng (Ba mươi mốt triệu, sáu trăm tám mươi ngàn đồng) là tài sn do
17
ông C, N to lp nên những người nhn quyn s dụng đất phi thanh toán tr
giá tài sản trên đất cho ông C, bà N.
[4] B đơn ông Nguyễn Văn C kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liu,
chng c chng minh tài sn là quyn s dụng đất thuc thửa đất s 77, t bản đồ
s 6B (nay là thửa đất s 122, t bản đồ s 06) ti B (nay X, tỉnh Đồng
Nai) tài sn do c Nguyn D2 cho khi còn sống như trình bày. Quá trình gii
quyết v án cấp thẩm đã thực hiện đúng các thủ tc t tụng, do vây không căn
c chp nhn kháng cáo ca ông C.
[5] V chi phí t tng: Nguyn Th M đã tm ứng các chi phí đo đc,
xem xét thẩm định ti ch định giá tài sn tng cng s tiền 62.682.100 đồng,
bà M yêu cu các hàng tha kế phi thanh toán li cho bà M. Xét thy, bà M đã tự
nguyn np tm ng chi phí t tng. Do vậy, các đồng tha kế trách nhim toán
cho bà Nguyn Th M tương ứng chi phí phi chu, phn mi tha kế phi chu là
10.447.016 đồng.
[6] V án phí: Án phí dân s sơ thẩm các đương sự phi chịu tương ứng vi
phn di sản được phân chia, mỗi người phi chịu 49.395.490 đồng. M nhng
ngưi kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca S mỗi người phi chu 792.000
đồng tin án phí thanh toán li giá tr mái che.
Do Nguyn Th M, Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H, ông Đặng
Minh Đ thuộc trường hợp người cao tuổi, đơn xin miễn án phí nên đưc chp
nhn min toàn b án phí theo quy đnh.
Do sa bản án sơ thẩm nên ông C không phi chu án phí dân s phúc thm.
[7] Quan đim của người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
mt phn phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
[8] Quan điểm của người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn không
phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không được chp nhn.
[9] Quan điểm ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm là phù hp vi nhn
định ca Hội đồng xét x nên chp nhn
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 3 Điều 296 ca B lut T tng dân s.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Nguyễn Văn C.
Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi phn kháng cáo của người quyn li
nghĩa vụ liên quan là bà Phan Ngc N.
18
Sa Bn án dân s thẩm s 08/2025/DS-ST ngày 17 tháng 01 năm 2025
ca Tòa án nhân dân huyn Xuân Lc, tỉnh Đng Nai (nay là Toà án nhân dân khu
vc 6 Đồng Nai).
Căn cứ Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147, Điều 227; Điều 266 ca B lut T tng dân s.
Áp dụng Điều 135 ca Luật Đất đai2024; các Điu 212, 218, 219, 609, 610,
611, 612, 613, 614, 617, 618, 623, 649, 650, 651, 652, 660 Điu 688 B lut
Dân s năm 2015. Quyết đnh s 63/2024/QĐ – UBND ngày 25/10/2024 ca y
ban nhân dân tỉnh Đ; điểm đ Điều 12; khoản 7 Điu 27 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th
M v vic “Tranh chấp chia di sn tha kế” đối vi b đơn ông Nguyễn Văn C.
Chp nhn yêu cầu độc lp ca bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H và bà
Nguyn Th S (đã chết) người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng là ông Đặng
Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đng Th
Minh T5 v yêu cu chia di sn tha kế.
Xác định di sn tha kế ca c Nguyn D2 và c Nguyn Th D3 quyn
s dng thửa đất s 122, t bản đ s 6, din tích 697,0m
2
(300 m
2
đt ti nông
thôn; 397 m
2
đất trồng cây lâu năm) do S Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi
đất s CB 504515, ngày 16/10/2015 cho h ông Nguyễn Văn C.
2. Chia di sn tha kế như sau:
- Ông Nguyễn Văn C đưc quyn s dng phần đất din tích 191.4m
2
trong đó 100m
2
th các tài sản trên đt thuc mt phn thửa đất s 122,
t bản đồ s 06 ti B, được gii hạn các điểm (1,2,3,4,m,a,b,f,1) theo Bản đồ
hin trng thửa đất s 3389/2021 ngày 15/01/2025 ca Văn phòng Đăng đất đai
tỉnh Đ - chi nhánh X.
- Bà Nguyn Th M và những người kế tha quyền và nghĩa v t tng ca
bà Nguyn Th S (đã chết) là ông Đặng Minh Đ, Đng Thu T1, ông Đặng Minh
T2, bà Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 đưc quyn s dng chung phn
đất din tích 264,2m
2
, trong đó 100m
2
th các tài sản trên đất thuc
mt phn thửa đất s 122, t bản đồ s 06 ti xã B, được gii hn bởi các đim (f,
b,a,m,B,k,d,12,f) theo Bản đồ hin trng thửa đất s 3389/2021 ngày 15/01/2025
ca Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đ - chi nhánh X.
19
- Ông Nguyễn Văn H1 đưc quyn s dng phần đất din tích 234,3m
2
trong đó 100m
2
th các tài sản trên đt thuc mt phn thửa đất s 122,
t bản đồ s 06 ti B các điểm (10,11,12,d,k,5,6,7,8,9,10) theo Bản đồ hin
trng thửa đất s 3389/2021 ngày 15/01/2025 ca Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
Đ - chi nhánh X.
V trách nhim thanh toán:
- Buc bà Nguyn Th M và những ngưi kế tha quyền và nghĩa v t tng
ca S (ông Đặng Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th
Thanh D, Đặng Th Minh T5) nghĩa v liên đới thanh toán giá tr k phn
tha kế như sau:
+ Thanh toán cho ông Nguyễn Văn C s tiền 376.796.333 đồng (ba trăm
bảy mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm ba mươi ba đng). Trong
đó, phần bà M phi thanh toán 188.398.166 đng; ông Đặng Minh Đ, Đặng
Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 liên đới
thanh thanh toán s tin 188.398.166 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu ba trăm
chín mươi tám nghìn một trăm sáu mươi sáu đồng).
+ Thanh toán cho bà Nguyn Th T s tin 451.618.201 đồng (bốn trăm năm
mươi mốt triệu sáu trăm mười chín nghìn hai trăm lẻ một đồng). Trong đó, M
phi thanh toán s tin 225.809.100 đồng; ông Đặng Minh Đ, Đặng Thu T1,
ông Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 phải liên đi
thanh toán s tin 225.809.100 đồng (hai trăm hai mươi lăm triệu tám trăm lẻ chín
nghìn một trăm đng).
- Buc ông Nguyễn Văn H1 nghĩa vụ thanh toán giá tr k phn tha kế
như sau:
+ Thanh toán cho cho ông Nguyễn Văn H s tin 987.909.733 đồng (chín
trăm tám mươi bảy triệu chín trăm lẻ chín nghìn bảy trăm ba mươi ba đồng);
+ Thanh toán cho Nguyn Th T s tin 536.291.534 đồng (năm trăm ba
mươi sáu triệu hai trăm chín mươi mốt nghìn năm tm ba mươi bốn đồng);
Buc bà Nguyn Th M và những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng
ca bà S là ông Đặng Minh Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th
Thanh D, Đặng Th Minh T5 phi thanh toán tr giá tài sn (mái che) cho ông
Nguyễn Văn C, bà Phan Ngc N có gtr31.680.000 đồng (Ba mươi mt triu,
sáu trăm tám mươi nghìn đồng). Trong đó, bà M phi thanh toán cho ông C, bà N
s tin 15.840.000 đng (ời lăm triệu, tám trăm bốn mươi nghìn đồng). Nhng
ngưi kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca S ông Đặng Minh Đ, Đặng
Thu T1, ông Đặng Minh T2, bà Đặng Th Thanh D, Đặng Th Minh T5 phi
20
liên đới thanh toán cho ông C, bà N s tin 15.840.000 đồng (ời lăm triu, tám
trăm bốn mươi nghìn đồng).
Các đương s có trách nhim liên h cơ quan chức năng có thm quyền để
làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hữu nhà đối vi tài
sản được chia tha kế theo bn án ca Tòa án.
3. Đình chỉ yêu cầu “Hu giy chng nhn quyn s dụng đất” của nguyên
đơn bà Nguyn Th M.
4. V chi phí t tng:
Ông Nguyễn Văn C, Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyn
Văn H mỗi người phi thanh toán cho Nguyn Th M s tin 10.584.167 đồng
(i triệu, năm trăm tám mươi bốn ngàn, một trăm sáu mươi bảy đồng).
Những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca S (ông Đặng Minh
Đ, Đặng Thu T1, ông Đặng Minh T2, Đặng Th Thanh D, Đng Th Minh
T5) nghĩa vụ liên đới thanh toán cho bà Nguyn Th M s tin 10.584.167 đồng
(i triệu, năm trăm tám mươi bốn ngàn, một trăm sáu mươi bảy đồng)
5. V án phí:
Án phí dân s thm: Nguyn Th M, bà Nguyn Th T, ông Nguyn
Văn H, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn H mỗi người phi chu là
49.395.487 đồng (bn mươi chín triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn bốn trăm tắm
mươi bảy đồng).
Những người kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca S (gm ông Đặng
Minh Đ, ch Đặng Thu T1, anh Đặng Minh T2, ch Đặng Th Thanh D, ch Đặng
Th Minh T5) mi người phi chu án phí dân s sơ thẩm9.879.097 đồng (chín
triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn không trăm chín mươi bảy đồng).
Bà Nguyn Th M phi chu 792.000 đồng (Bảy trăm chín mươi hai ngàn);
những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà S phi chu 792.000 đồng
(bảy trăm chín mươi hai nghìn đng) (ông Đặng Minh Đ, ch Đặng Thu T1, anh
Đặng Minh T2, ch Đặng Th Thanh D, ch Đặng Th Minh T5 phn mỗi người
phi chu 158.400 đồng (một trăm năm mươi m nghìn bốn trăm đồng)) tin án
phí sơ thẩm đi vi phn bồi thường tài sản được hưởng trên đất là mái che.
Nguyn Th M, bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Văn H, ông Đặng Minh
Đ thuộc trường hp người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được min toàn
b án phí theo quy định.
Hoàn tr cho bà Nguyn Th M s tin 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu s 000334 ngày 10/10/2017; s tin 300.000 đồng (ba trăm nghìn
21
đồng) theo biên lai thu s 0009203 np ngày 08/5/2020 ti Chi cc thi hành án dân
s huyn Xuân Lc (nay là Phòng Thi hành án dân s khu vc 6 Đồng Nai)
Hoàn tr cho ông Nguyễn Văn H s tin 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu s 0003327 ngày 31/10/2019 ti Chi Cc Thi hành án dân s
huyn Xuân Lc (nay là Phòng Thi hành án dân s khu vc 6 Đồng Nai).
V án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Văn C không phi chu án phí
dân s phúc thm. Hoàn tr s tin tm ng án phí ông C đã nộp là 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s 0026535
ngày 07/02/2025 ca Chi cc Thi hành án Dân s huyn Xuân Lc (nay là Phòng
Thi hành án dân s khu vc 6 Đồng Nai).
Sung qu Nhà nước s tin tm ng án phí bà N đã nộp 300.000 đng (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s 0026536 ngày
07/02/2025 ca Chi cc Thi hành án Dân s huyn Xuân Lc (nay Phòng Thi
hành án dân s khu vc 6 Đồng Nai).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti
khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s 2015.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 HYPERLINK "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tu-tuc-To-tung/Luat-thi-
hanh-an-dan-su-2008-26-2008-QH12-82197.aspx" \t "_blank" Lut Thi hành án
dân sngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7; 7a và Điều 9 Lut Thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi hành
án dân s.
6. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Các thm phán
Nguyễn Văn Nam Phan Th Thu Hương
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Đào Thị Kiu Vân
22
HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Các thm phán
Vũ Thế Phương – Nguyn Th L Trang
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Đào Thị Kiu Vân
Tải về
Bản án số 497/2025/DS-PT Bản án số 497/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 497/2025/DS-PT Bản án số 497/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất