Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về chia tài sản chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về chia tài sản chung |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Trà Vinh |
Số hiệu: | 32/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp chia tài sản chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Mến
Ông Huỳnh Đắc Đương
- Thư ký phiên tòa: Bà Kim Thị Ngà - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Bà
Trần Hương Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 345/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng
12 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia tài sản chung, tranh chấp quyền sử dụng
đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 23/2025/QĐ-PT ngày
17 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự.
- Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Na Q, sinh năm 1976 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Sơn Thị Na Q: Luật sư
Võ Hùng H – Văn phòng L1, thuộc Đoàn luật sư tỉnh T. (Có măt).
- Bị đơn: Chị Sơn Thị Sô P, sinh năm 1977; (Có mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Văn M, sinh năm 1976; (Vắng mặt)
2. Trần Thị Xuân L, sinh năm 2001;(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 32/2025/DS-PT
Ngày 12-02-2025
V/v“Tranh chấp chia tài
sản chung, tranh chấp
quyền sử dụng đất”
2
3. Trần Văn T, sinh năm 2005; (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: 1, đường số C, phường B, quận B - thành phố Hồ Chí Minh.
4. Thạch Sa V, sinh năm 1973; (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
5. Thạch Hoàng C, sinh năm 1997; (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
6. Thạch Huy H1, sinh năm 2003; (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh
- Người kháng cáo: Chị Sơn Thị Na Q là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và lời trình chịy của chị Sơn Thị Na Q như sau:Cha
chị tên Sơn C1, mẹ Lưu Thị H2 có 4 người con tên; Sơn Thị T1, sinh năm 1959;
Sơn Thị Cẩm H3, sinh năm 1970; Sơn Hồng T2, sinh năm 1971 (chết, vợ Tô Thị
H4, con Sơn Thị Thanh T3); Sơn Thị Na Q, sinh năm 1976; Sơn Thị Sô P, sinh
năm 1977. Mẹ chị chết ngày 28/3/2003 không có để lại di chúc. Đến 20/7/2003
cha chị nhờ chính quyền địa phương lập biên bản chia cho các con mỗi người
phần của ai người đó canh tác. Cho đến năm 2014 cha chị chết, anh em chị vẫn
canh tác đúng vị trí cha đã chia theo biên bản lập 20/7/2003. Phần của chị được
hưởng diện tích 2.226m
2
; phần của Sô Phia được hưởng diện tích 2.482m
2
thuộc
thửa 498; Chị H3 thửa 497 diện tích 2046m
2
; Sơn H, Sơn Thị T1 mỗi người 2
công. Tất cả đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, riêng phần của chị và chị
Sô P thì thống nhất để chị Sô P đứng tên quyền sử dụng đất nhưng đất của ai nấy
sử dụng. Năm 2021 chị Sô P lấn qua phần đất của chị diện tích 333m
2
(ngang 5
m, dài 66,6m).
Nay chị Na Q yêu cầu chị Sô P tách thửa trả lại cho chị phần đất 2.226m
2
mà chị
đã để cho chị S Phia đứng tên và trả cho chị diện tích đất lấn chiếm là 333m
2
nằm
trong diện tích 2.226m
2
thuộc thửa 498. Đất ở ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Quá trình giải quyết vụ án chị Sơn Thị Sô P trình bày như sau: phần đất cha mẹ
cho các con của ai nấy hưởng và đã đứng tên quyền sử dụng đất, riêng phần đất
hưởng của chị Na Q và chị Sô P thì hai chị em thống nhất để cho chị S Phia đứng
tên quyền sử dụng nhưng đất thì của ai nấy sử dụng. Còn việc chị Na Q nói chị
Sô P lấn ranh đất của chị Na Q diện tích 333m
2
nằm trong phần đất diện tích
2.226m
2
là hoàn toàn không có. Trong thời gian chị Sô P ở thành phố Hồ Chí
Minh thì chị Na Q tự ý cất nhà lấn qua phần đất diện tích 333m
2
thuộc trong phần
đất 2.482m
2
của chị Sô P. Khi chị Sô P về thì thấy nhà cửa cất xong nhà tạm, vách
lá, cột đúc xi măng chôn chân, chị Sô P có nói chuyện với chị Na Q nghĩ tình chị
em nên để cho chị Na Q sử dụng nhưng khi chị cần là phải di dời không được cất
nhà kiên cố. Năm 2021 chị Sô P yêu cầu di dời chị Na Q không đồng ý nên hai
bên cự cãi, chị Na Q yêu cầu tách thửa đất ra cho chị Q, chị Sô P nói chị di dời
mới tách thửa nên xảy ra tranh chấp. Nay chị Sô P có đơn phản tố yêu cầu chị Na
Q di dời nhà trả lại diện tích 333m
2
cho chị Sô P và chị Sô P đồng ý tách 2.226m
2
thuộc thửa 498 ra cho chị Na Q.
- Anh Thạch Sa V trình bày: Anh có cùng ý kiến với chị Sơn Thị Na Q.
3
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đã xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị Na Q.
Công nhận phần đất diện tích 2.226m
2
(theo kết quả khảo sát thực tế 2240,5m
2
)
nằm trong tổng diện tích 4708m
2
thuộc thửa 498 do chị Sơn Thị S Phia đứng tên
quyền sử dụng đất. Đất ở ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh là của chị Sơn Thị
Na Q. Đất có độ dài tứ cận như sau:
- Hướng bắc giáp với phần còn lại của thửa 498 (sơ đồ kí hiệu phần B) có độ dài
66.61m.
- Hướng nam giáp thửa 497 có độ dài 66,08m
- Hướng đông giáp kênh có độ dài 35,20m
- Hướng tây giáp thửa 207; thửa 481 có độ dài 32,23m
2
Công nhận phần đất tranh chấp 336,3m
2
nằm trong diện tích 2.482m
2
thuộc thửa
498 của chị Sơn Thị Sô P. Đất ở ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh có độ dài tứ
cận như sau:
- Hướng bắc giáp phần đất còn lại của thửa 498 (sơ đồ kí hiệu là phần C) có độ
dài 66,63m
- Hướng nam giáp phần đất của chị Na Q (sơ đồ kí hiệu là phần A) có độ dài
66.61m
- Hướng đông giáp kênh có độ dài 5,10m
- Hướng tây giáp thửa 481 có độ dài 5m.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào quyết
định của bản án này để giải quyết điều chỉnh biến động hoặc cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho đương sự.
Buộc chị Na Q và gia đình tháo dở di dời căn nhà ngang 5m; dài 6,5m. Tổng diện
tích 32,5m
2
. Kết cấu khung gỗ tạp, nền đất + xi măng, vách lá, mái lá cất trên phần
đất 336,3m
2
để trả lại phần đất 336,3m
2
cho chị Sô P. Thời hạn để chị Na Q và gia
đình di dời là 06 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Chị Sô P được quyền sử dụng cây nước và trả giá trị cây nước, hỗ trợ tiền di dời
cho chị Na Q tổng cộng là 10.000.000 đồng.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về chi phí thẩm định, định giá, án phí, quyền
kháng cáo, theo quy định của pháp luật.
Ngày 06/8/2024 chị Sơn Thị Na Q kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
công nhận cho chị phần diện tích 336,3m
2
thuộc thửa 498 và cây nước trên phần
đất tranh chấp, chị tự nguyện hoàn trả lại giá trị đối với phần diện tích nêu trên
cho chị Sơn Thị S Phia 20.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
thay đổi yêu cầu kháng cáo về việc trả giá trị phần đất 336,3m
2
từ 20.000.000 lên
45.000.000 đồng, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
4
Quan điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình
bày : Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, sửa án sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, công nhận phần diện tích 336,3m
2
thuộc thửa
498 và cây nước trên phần đất tranh chấp cho chị Sơn Thị Na Q và chị Sơn Thị
Na Q hoàn trả lại giá trị đối với phần diện tích đất nêu trên cho chị Sơn Thị S Phia
số tiền 45.000.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến như sau: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử.
Từ khi thụ lý vụ án đến khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực
hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong quá
trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử phúc thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ
lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Căn cứ theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như
diễn biến và tranh tụng công khai tại phiên toà hôm nay. Xét thấy yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn chị Sơn Thị Na Q kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
công nhận cho chị phần diện tích 336,3m
2
thuộc thửa 498 và cây nước trên phần
đất tranh chấp, chị tự nguyện hoàn trả lại giá trị đối với phần diện tích nêu trên
cho chị Sơn Thị S Phia 45.000.000 đồng là không có căn cứ chấp nhận. Đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, giữ
nguyên Bản án sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện
tài liệu, chứng cứ của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp của đương
sự và quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh. Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: sau khi xét xử sơ thẩm nguyên đơn chị Sơn Thị Na
Q kháng cáo, việc kháng cáo của đương sự còn trong hạn luật định nên thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Xét về yêu cầu kháng cáo của chị Sơn Thị Na Q, yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm công nhận cho chị phần diện tích 336,3m
2
thuộc thửa 498 và cây nước
trên phần đất tranh chấp, chị tự nguyện hoàn trả lại giá trị đối với phần diện tích
đất nêu trên cho chị Sơn Thị S Phia số tiền 45.000.000 đồng, Hội đồng xét xử
nhận thấy: Thửa đất 498 diện tích 4.708m
2
toạ lạc ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà
Vinh là di sản của cha mẹ để lại cho chị Sơn Thị Na Q và chị Sơn Thị Sô P do chị
Sô P đại diện đứng tên; theo thỏa thuận chị Na Q được hưởng diện tích 2.226m
2
,
chị Sô P được hưởng diện tích 2.482m
2
, điều này được nguyên đơn, bị đơn và anh
5
chị em trong gia đình thừa nhận. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế, phần đất chị Na
Q được hưởng là phần A theo sơ đồ có diện tích 2.240,5m
2
nhiều hơn so với diện
tích thỏa thuận ban đầu và ngược lại phần chị Sô P được hưởng là phần B, C, D
diện tích 2.467,5m
2
ít hơn thoả thuận ban đầu.
[3] Qua khảo sát đo đạc thì phần đất giữa nguyên đơn và bị đơn sử dụng
được xác định ranh bằng trụ đá, tại phiên toà sơ thẩm các đương sự cũng thừa
nhận ranh trụ đá này đã được xác định từ trước, phần B diện tích 336,3m
2
nằm
bên phần đất của bị đơn. Ngoài ra tại biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân xã
Đ ngày 18/02/2022 và biên bản xác minh ngày 17/5/2023, chị Na Q cũng xác định
khi đo đạc tách thửa thì phần nhà (mái che, nhà tắm, cây nước…) của chị thuộc
phần đất của chị Sô P và chị đồng ý trả giá trị cho chị Sô P nhưng chị Sô P không
đồng ý; từ đó cho thấy phần đất có diện tích 336,3m
2
(phần B) phần nhà (mái che,
nhà tắm, cây nước…) mà hai bên tranh chấp là của chị S Phia nên Toà án cấp sơ
thẩm công nhận diện tích 336,3m
2
(phần B) thuộc thửa 498 là của chị Sô P; buộc
chị Na Q di dời các công trình trên đất thuộc phần B theo sơ đồ khu đất để giao
đất cho chị S Phia sử dụng và công nhận cho chị S Phia được sử dụng cây nước
và trả giá trị cây nước cho chị Na Q là có căn cứ, phù hợp với diễn biến và nội
dung vụ án, việc chị Na Q kháng cáo yêu cầu được sử dụng đất và trả giá trị nhưng
chị Sô P không đồng ý nên kháng cáo của chị Sơn Thị Na Q là không có căn cứ
để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên xét xử phúc thẩm là phù hợp với quy định
pháp luật cũng như nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Quan điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn không
có căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của chị Sơn Thị Na Q không
được chấp nhận nên chị Na Q phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội Khoá 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị Sơn Thị Na Q.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị Na Q.
- Công nhận phần đất diện tích 2.226m
2
(theo kết quả khảo sát thực tế
2240,5m
2
) nằm trong tổng diện tích 4708m
2
thuộc thửa 498 do chị Sơn Thị S
6
Phia đứng tên quyền sử dụng đất. Đất ở ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh là của
chị Sơn Thị Na Q. Đất có độ dài tứ cận như sau:
- Hướng bắc giáp với phần còn lại của thửa 498 (sơ đồ kí hiệu phần B) có độ
dài 66.61m.
- Hướng nam giáp thửa 497 có độ dài 66,08m
- Hướng đông giáp kênh có độ dài 35,20m
- Hướng tây giáp thửa 207; thửa 481 có độ dài 32,23m
2
Công nhận phần đất tranh chấp 336,3m
2
nằm trong diện tích 2.482m
2
thuộc
thửa 498 của chị Sơn Thị Sô P. Đất ở ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh có độ
dài tứ cận như sau:
- Hướng bắc giáp phần đất còn lại của thửa 498 (sơ đồ kí hiệu là phần C) có
độ dài 66,63m
- Hướng nam giáp phần đất của chị Na Q (sơ đồ kí hiệu là phần A) có độ dài
66.61m
- Hướng đông giáp kênh có độ dài 5,10m
- Hướng tây giáp thửa 481 có độ dài 5m.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào
quyết định của bản án này để giải quyết điều chỉnh biến động hoặc cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự.
Buộc chị Sơn Thị Na Q và gia đình tháo dở di, dời căn nhà ngang 5m; dài
6,5m. Tổng diện tích 32,5m
2
, kết cấu khung gỗ tạp, nền đất + xi măng, vách lá,
mái lá cất trên phần đất 336,3m
2
để trả lại phần đất 336,3m
2
cho chị Sơn Thị Sô
P. Thời hạn để chị Sơn Thị Na Q và gia đình di dời là 06 tháng kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
Chị Sơn Thị Sô P được quyền sử dụng cây nước và trả giá trị cây nước, hỗ trợ tiền
di dời cho chị Sơn Thị Na Q tổng cộng là 10.000.000 đồng.
Về án phí phúc thẩm: Buộc chị Sơn Thị Na Q phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009296 ngày 06 tháng 8 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh chị Sơn Thị Na
Q đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Châu Thàn;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm