Bản án số 350/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 350/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 350/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 350/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Bản án số: 350/2025/DS-PT
Ngày: 23 - 4 - 2025
V/v Tranh chp chia di sn tha kế và
chia tài sản chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Ch tọa phiên tòa: Bà Phạm Th Duyên
Các Thẩm phán: Ông Vũ Đức Toàn
Bà Bùi Thị Thu
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Thuý - Thư ký Tòa án nhân dân cp
cao tại Thành phố H Chí Minh.
- Đại din Vin Kiểm sát nhân dân cp cao tại Thành phố H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Th Hoàng Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
ph H Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 1077/2024/TLPT-
DS ngày 24 tháng 12 năm 2024 v vic “Tranh chấp chia di sn tha kế và chia
tài sản chung”.
Do Bản án dân s sơ thẩm s 17/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa ng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số: 1974/2025/QĐPT-DS
ngày 03 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Mai Th T, sinh năm 1957 (vắng mt);
Địa ch: T B, thôn S, xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Mai Văn D, sinh năm
1965 (có mt).
Địa ch: F Đường D, t A, thôn T, xã S, huyện C, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.
- B đơn: Ông Mai Văn C, sinh năm 1963 (có mt);
Địa ch: Đưng P, khu ph L, phường L, th xã P, tỉnh Bình Phước.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Ông Đàm Thanh S, sinh năm
1985 (có mt);
Địa ch: S B N, Phường A, Quận E, Thành phố H Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Mai Th T1, sinh năm 1951 (vắng mt);
2
Địa ch: Thôn H, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
2. Bà Mai Th D1, sinh năm 1953 (vắng mt);
Địa ch: Đưng P, khu ph L, phường L, th xã P, tỉnh Bình Phước.
Người đại din theo y quyn của T1 D1: Ông Mai Văn D, sinh
năm 1965 (có mt).
Địa ch: F Đường D, t A, thôn T, xã S, huyện C, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.
3. Bà Mai Th T2, sinh năm 1955 (có mt);
Địa ch: T B, thôn S, xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Ông Mai Văn D, sinh năm 1965 (có mặt);
Địa ch: F Đường D, t A, thôn T, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
5. Bà Nguyn Th Thu T3, sinh năm 1984 (vắng mt);
Địa ch: B O, NY A, Hoa K.
6. Bà Nguyn Th T4, sinh năm 1994 (vắng mt);
Địa ch: L - A1 U, B Bataan 2100, P.
7. Bà Nguyn Th Thu T5, sinh năm 1987 (vắng mt);
Địa ch: T C, thôn S, xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
8. Ông Nguyn Quang T6, sinh năm 1990 (vắng mt);
Địa ch: T C, thôn S, xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
9. Ông Nguyễn Văn T7, sinh năm 1996 (vắng mt);
Địa ch: T C, thôn S, xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vng mt).
Người đại din theo y quyn của Nguyn Th Thu T3, Nguyn Th
T4, Nguyn Th Thu T5, ông Nguyn Quang T6 ông Nguyễn Văn T7: Ông
Mai Văn D, sinh năm 1965 (có mt);
Địa ch: F Đường D, t A, thôn T, xã S, huyện C, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.
10. Ủy ban nhân dân xã L, huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại din theo pháp luật: Ông Nguyễn Chí T8 - Ch tch (vng
mt).
- Người kháng cáo: B đơn ông Mai Văn C.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn Mai Th T người đại din hợp pháp của nguyên đơn
trình bày:
Cha m của Mai Th T ông Mai Văn N (sinh năm 1929, chết năm
1966) Phan Th T9 (sinh năm 1931, chết năm 2001). Ông Mai Văn N
Phan Th T9 có 06 người con chung, gm: Bà Mai Th T1, bà Mai Th D1,
Mai Th T2, Mai Th T, ông Mai Văn C ông Mai Văn D. Ngoài ra, T9
còn 01 người con riêng ngoài giá thú ông Mai Văn B. Cha ông B ai thì
3
nguyên đơn không biết. Ông Mai Văn B đã chết vào ngày 04-01-2001. Ông B
không vợ, con. Ngoài ra, cha mẹ không người con nào khác, không
con nuôi.
Cha rut của T9 nguyên đơn không biết h tên, đã chết trước T9,
m rut của bà T9 Mai Th Ư, đã chết trước bà T9.
Cha m rut của ông Mai Văn N nguyên đơn không biết h tên đều đã
chết trước ông N.
Ông N ông B chết không đ lại di chúc. Còn T9 để li 01 bn di
chúc được lập ngày 26-4-2001 được Ủy ban nhân dân L, huyn C chng
thực ngày 27-4-2001.
Di sn tha kế T9 để lại được định đoạt trong bản di chúc
nêu trên gồm:
- Căn nhà đt diện tích 474m
2
thuc thửa đất s 297, t bản đ s
43, ta lc ti thôn T, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, đã được y ban
nhân dân huyện C, tỉnh Rịa Vũng Tàu cấp giy chng nhn quyn s dng
đất s AA 282896 ngày 28-11-2003 cho h bà Phan Th T9. Ngun gốc nhà đất
này do bà T9 nhn chuyển nhượng đất ca Thị C1 vào năm 1980, sau
đó xây dựng 01 căn nhà gỗ, lợp tôn trên đất để . Hiện nay, căn nhà này không
còn do đã hư hỏng.
- Quyn s dụng đất diện tích 3.600 m
2
thuc tha 107, t bản đồ s
20 ti L, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được Ủy ban nhân dân huyện C
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s K 794789 ngày 16-10-1997 cho h
Phan Th T9. Ngun gc diện tích đất này do T9 t khai pnăm 1980
và sử dụng để trồng cây.
Ngày 26-4-2001, T9 lập di chúc để lại toàn bộ tài sản nêu trên cho
Mai Th T chồng T ông Nguyễn Văn T10. Đến ngày 17-5-2001, T9
chết. Toàn bộ tài sản nêu trên do vợ chồng T, ông T10 quản sử dng
theo nội dung di chúc.
Ngày 28-3-2003, Nhà nước thu hi 3.408 m
2
thuc mt phn thửa đất s
107, t bản đồ s 20 ti L, huyện C, diện tích còn li ca thửa đất này là 192
m
2
. Năm 2019, nhà nước điều chnh diện tích thửa 107 là 223 m
2
.
Năm 2013, ông Nguyễn Văn T10 chết, không để lại di chúc. Sau khi ông
T10 chết, T đã liên hệ quan thẩm quyền đ khai nhn di sn tha kế
của T9 để lại theo di chúc nhưng do giấy chng nhn quyn s dụng đt cp
cho h bà Phan Th T9 nên Văn phòng công chứng yêu cầu các thành viên trong
h T9 phải cùng văn bản đồng ý với nội dung di chúc thì mới làm thủ tc
tha kế cho bà T được. Các đồng tha kế khác đều đồng ý ký xác nhận cho bà T
ng di sản theo di chúc, riêng ông Mai Văn C không đồng ý yêu cu phi
chia cho ông C mt phn di sản nên đến nay T chưa được đăng quyền s
dụng đất theo di chúc của bà T9 để li.
Nay, bà Mai Th T khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
4
- Công nhận bản di chúc của Phan Th T9 lập ngày 26-04-2001, được
Ủy ban nhân dân xã L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001 là hợp pháp.
- Công nhận cho bà Mai Th T những người tha kế theo pháp luật ca
ông Nguyễn Văn T10 là Nguyn Th Thu T3, Nguyn Th Thu T5, ông
Nguyn Quang T6, Nguyn Th T4, ông Nguyễn Văn T7 đưc quyn s
dụng đt diện tích đất 455,8 m
2
thuc tha 297, t bản đồ 43, ta lc ti S,
huyn C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (theo đồ v trí do Trung tâm k thuật Tài
nguyên và Môi trường tnh B lập ngày 20-6-2024) và diện tích đt 223 m
2
thuc
tha 107, t bản đồ s 20 ti xã L, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đối vi diện tích đt 2,9m
2
nguyên đơn chỉ ranh nằm ngoài ranh gii tha
đất 297 18,3m
2
(ký hiệu 297/1) thuc thửa 297 nhưng hiện đã thu hi m
rộng đường nên nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 28-6-2024, bà Mai Th T có đơn xin rút một phần yêu cầu khi kin
đối vi quyn s dụng đất diện tích 223 m
2
thuc tha 107, t bản đồ s 20,
L, huyn C, tnh Bà Rịa - Vũng Tàu; ch yêu cầu Tòa án giải quyết đi quyn s
dụng đất diện tích 474 m
2
thuộc các thửa 297, t bản đồ 43, ta lc ti S,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
B đơn ông Mai Văn C và ni đại din hợp pháp của ông C trình bày:
Ông C xác nhận quan h gia đình, thời điểm cha m ông C, T chết
những người thuộc hàng thừa kế th nht của Phan Th T9, ông Mai Văn N
đúng như nguyên đơn trình bày.
Ông C không đồng ý với trình bày của nguyên đơn về vic diện tích đất
tranh chấp tài sản ca nhân bà Phan Th T9. Theo b đơn, quyn s dng
đất diện tích 474 m
2
thuc tha 297, t bản đồ 43, ta lc ti S, huyện C,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu nguồn gốc do T9 nhn chuyển nhượng của
Th C1 vào năm 1978. S tiền đ nhn chuyển nhượng đất của C1 tiền
chung của gia đình, trong đó có phần đóng góp của ông C nhưng ông không xác
định được phần đóng góp của mình bao nhiêu. Còn diện tích 223m
2
thuc
thửa đất 107, t bản đ s 20, L, huyện C nguồn gốc do gia đình cùng
khai phá vào năm 1980. Thời điểm khai phá thửa đất s 107 h gia đình T9
4 nhân khẩu, gồm: Phan Th T9, ông Mai Văn C, ông Mai Văn D ông
Mai Văn B. B đơn là con trai lớn nhất trong nhà nên có công chủ yếu trong vic
hình thành nên thửa đất này. Sau đó, Phan Th T9 đã làm thủ tục khai cấp
giy chng nhn quyn s dụng đất đối với các thửa đất tranh chấp được y
ban nhân dân huyện C cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho “Hộ Phan
Th T9”. Theo nội dung xác nhận ca Công an S, huyn C cung cấp thì t
ngày 29-6-1996, h Phan Th T9 04 nhân khẩu, gồm: Phan Th T9,
ông Mai Văn C, ông Mai Văn D và ông Mai Văn B.
vậy, tài sản tranh chấp không phải tài sn của nhân bà Phan Th
T9, mà tài sn chung của bà T9, ông C, ông D, ông B. Việc bà T9 lập di chúc để
lại toàn bộ quyn s dụng đt thuc tha 297, t bản đồ 43 S diện tích
thuc thửa đất 107, t bản đồ s 20, L, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cho
5
v chồng nguyên đơn là do bà T9 t ý thực hiện mà không có ý kiến đồng ý của
ông C, ông D.
Năm 2001, T9 chết đ lại di chúc. Nhưng bản di chúc của T9
hiệu do tài sản của người để lại di chúc không thuộc quyn s hu của
nhân bà T9 mà là tài sn chung ca h gia đình. Nên đề ngh chia di sn tha kế
của T9 đ lại theo pháp luật. Ngoài ra, di chúc này không ch giáp lai
trang 1, không đưc chng thực cùng ngày lập di chúc; di chúc không phi do
ngưi chng thực ghi mà do người khác ghi. Cán bộ Ủy ban nhân dân xã L đến
nhà T để chng thực di chúc không đúng quy định pháp luật. Thời điểm
lập di chúc chỉ cách ngày bà T9 chết là 26 ngày, T9 b bnh nặng trước
khi chết nên không đủ tỉnh táo, minh mẫn để lập di chúc.
Ngày 25-3-2024, b đơn ông Mai Văn C đơn yêu cu phn tố, yêu cầu
Tòa án giải quyết nhng ni dung sau:
- Tuyên di chúc do Phan Th T9 lập ngày 26-4-2001 được Ủy ban nhân
dân xã L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001 vô hiệu.
- Phân chia tài sản chung là giá tr quyn s dụng đất ca thửa đất s 297,
t bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu thửa đất s 107, t
bản đ s 20, L, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cho những nhân khẩu
trong h gồm: Phan Th T9, ông Mai Văn B, ông Mai Văn C ông Mai
Văn D, mỗi người được hưởng ¼ giá trị quyn s dụng đất này, tương ng vi
s tin tạm tính là 200.000.000 đồng.
- Chia di sn tha kế ca ông Mai Văn B ¼ giá trị quyn s dụng đất
ca thửa đất s 297, t bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
thửa đất s 107, t bản đồ s 20, L, huyện C, tnh Rịa - Vũng Tàu theo
pháp luật. Hàng thừa kế th nht của ông B Phan Th T9 nên bà T9 được
ởng toàn bộ di sn của ông B đ li.
- Chia di sn tha kế của Phan Th T9 ¼ giá trị quyn s dụng đt
thuc tha s 297, t bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
tha s 107, t bản đồ s 20, L, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu phần di
sn tha kế T9 được hưởng t ông B ¼ giá trị quyn s dụng đất nêu trên
theo pháp luật. Hàng tha kế th nht của bà T9 gồm: Ông Mai Văn C, ông Mai
Văn D, Mai Th T1, Mai Th D1, Mai Th T2, Mai Th T, mi sut
tha kế được hưởng tương ứng với 1/6 giá trị di sn tha kế.
Đối vi diện tích đt 2,9m
2
nguyên đơn chỉ ranh nằm ngoài ranh gii tha
đất 297 18,3m
2
(ký hiệu 297/1) thuc thửa 297 nhưng hiện đã thu hi m
rộng đường nên bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 18-7-2024, b đơn ông Mai Văn C đơn xin rút một phần yêu cầu
phn t đối vi thửa đt 107, t bản đồ s 20, ti thôn S, L, huyện C, tỉnh
Ra - Vũng Tàu.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan bà Mai Th D1, bà Mai Th T1, do
người đại din theo y quyền là ông Mai Văn D trình bày:
6
D1 T1 đồng ý với trình bày của nguyên đơn v ngun gc đất,
quá trình sử dụng đất đối vi 02 thửa đất tranh chấp. Tài sản tranh chấp tài
sản riêng của Phan Th T9 các đồng ý với di chúc của Phan Th T9
đã lập ngày 26-4-2001. D1 T1 đồng ý với toàn bộ yêu cầu khi kin
của nguyên đơn. D1 T1 không yêu cầu độc lp trong v án này.
Trường hợp Tòa án chp nhận yêu cầu phn t ca b đơn thì các nhường
phn di sản mà các bà được hưởng cho T.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Th T2:
Trong quá trình giải quyết vu án, Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t
tụng cho bà T2, triu tập T2 để ghi nhn lời khai và yêu cầu của nhưng bà
T2 không mặt tại Tòa án đ làm việc, không tham gia phiên họp công khai
chng c hòa giải. Ngày 28-8-2024, T2 đơn đề ngh Tòa án giải quyết
v án vắng mặt bà theo quy định của pháp luật và xác nhận bà không có yêu cu
gì trong vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Thu T3,
Nguyn Th Thu T5, bà Nguyn Th T4, ông Nguyn Quang T6 ông Nguyn
Quang T11, do người đại din theo y quyền là ông Mai Văn D trình bày:
T3, T5, T4, ông T6, ông T11 đồng ý với toàn bộ yêu cầu khi
kin của nguyên đơn. T3, T5, T4, ông T6, ông T11 không yêu cầu
độc lp trong v án. Các ông đồng ý để một mình T được hưởng toàn bộ
di sản mà bà Phan Th T9 đã định đoạt trong di chúc.
Tại Văn bản s 3537/UBND-TNMT, ngày 01-8-2024 ca Ủy ban nhân
dân huyện C, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có nội dung như sau:
1. Tài sản liên quan đến v tranh chấp quyền s dụng đất 474m² thuộc
thửa đất s 297 t bản đồ s 43, S (diện tích th hin theo Giy chng nhn
đã cấp s AA 282869 ngày 28-11-2003 cho h Phan Th T9). Phn diện tích
này được xác định tương ng vi thửa đất s 1078, t bản đồ s 23, theo b h
sơ địa chính xã S lập năm 1994. Hồ sơ địa chính thể hin:
- Ngày 12-3-1997, Phan Th T9 Đơn xin cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất đối vi phn diện tích 420m² thuộc thửa đất s 1078 t bn
đồ s 23, S. Ngun gc s dụng đất theo nội dung khai, đăng của
Phan Th T9 và được Ủy ban nhân dân xã S xác nhận là "sang lại của bà C1 năm
1980".
- Ngày 17-6-1999, Ủy ban nhân dân huyện C đã cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất s K 729866 cho h Phan Th T9 đối vi phn diện tích
420m² thuộc thửa đất s 1078 t bản đồ s 23 S, mục đích sử dụng đất
(TC=300m²) và đt trồng cây hàng năm (M=120m²). Sau khi địa bàn S đưc
đo đạc lp li bản đồ địa chính mới, h Phan Th T9 đã Đơn xin đăng
quyn s dụng đất ghi ngày 17-4-2003 (bn chất cấp đổi Giy chng nhn
quyn s dụng đất); thời điểm này thửa đất s 1078 t bản đồ s 23 ca h
Phan Th T9 được xác định tương ng vi thửa đất s 297 t bản đồ s 43 ti
S.
7
Ngày 28-11-2003, h Phan Th T9 đưc Ủy ban nhân dân huyn C cp
đổi Giy chng nhn quyn s dụng đt s AA 282869 đối vi phn diện tích
474m² thuc thửa đất s 297, t bản đồ s 43, S. Vic cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất (lần đầu) cấp đổi li Giy chng nhn cho h Phan Th
T9 đều được thc hiện theo đúng h địa chính đúng trình t, th tc quy
định.
2. Đối vi vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho “hộ Phan
Th T9cấp cho nhân Trong hay cho những người trong h T9 thi
đim cp giy chng nhn: Vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s K
729866 ngày 17-6-1999 cho h Phan Th T9 đưc Ủy ban nhân dân huyện C
trin khai thc hiện trong đt cp Giy chng nhận đồng loạt cho các hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất trên toàn huyện theo Ch th s 10/1998/CT-TTg
ngày 20-02-1998 ca Th ng Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC
ngày 16-3/-998 ca T13 (nay B T14). Trong thời điểm này, thc tin cho
thấy nhân hoặc người ch h gia đình thường thc hiện khai đăng đi
vi phn diện tích đất gia đình đang sử dụng, không trường hợp nào ghi
trong đơn đăng đi din h gia đình thc tế nhiều trường hp trong
h ch một người nhưng vẫn được tính h gia đình (do áp dụng theo mu
đơn chung). Nên khi tiến hành cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất, nhm
đảm bo quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình thì y ban
nhân dân huyện C đã cấp Giy chng nhn th hiện tên chủ s dụng đất hộ
gia đình, ghi thông tin của người đại din h gia đình là bà Phan Th T9.
T khi được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất với tên chủ s dng
đất “hộ Phan Th T9thì cho đến nay y ban nhân dân huyện vẫn chưa
nhận được đơn thư kiến ngh, phản ánh hay khiếu nại liên quan đến ni dung
này. Như vậy, ti thời điểm h Phan Th T9 đưc Ủy ban nhân dân huyện C
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất lần đầu s K 729866 ngày 17-6-1999
sau này được cấp đổi li Giy chng nhn s AA 282869 ngày 28-11-2003
thì quyền s dụng 474m² thuộc thửa đất s 297 (1078 cũ) t bản đồ s 43 (23
cũ) xã S được xác định là tài sản chung ca h gia đình.
Tại n bn s 1701/CAH-QLHC ngày 24-7-2024, Công an huyện C xác
nhận “Hiện ti trong h tàng thư của h ông Mai Văn D không lưu tr S h
khẩu và Sổ tạm trú tại thời điểm năm 1997-1999" (ông Mai Văn D con của
Phan Th T9). Do đó, Ủy ban nhân dân huyện không sở để xác đnh s
nhân khẩu thành viên trong h gia đình của Phan Th T9 ti thời điểm cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất lần đầu s K 729866 ngày 17-6-1999.
Đối với người làm chứngThị C1: Theo đơn yêu cầu triu tập người
làm chứng của đi diện nguyên đơn ông Mai Văn D, Tòa án đã tiến hành triệu
tập bà C1 để ly lời khai theo thông tin mà ông D cung cấp, nhưng bà C1 t chi
nhận văn bản.
Ti Bản án dân s thẩm s 17/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã quyết định:
8
1. Đình chỉ gii quyết mt phần yêu cầu khi kin của nguyên đơn và một
phần yêu cầu phn t ca b đơn đối vi thửa đất s 107, t bản đồ s 20, L,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin của Mai Th T; chp nhn
mt phần yêu cầu phn t của ông Mai Văn C.
2.1. Công nhn quyn s dụng đất diện tích 455,8m
2
, thửa đất s 297, t
bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu tài sn chung của
Phan Th T9 các đng tha kế của ông Mai Văn N, trong đó phần của bà
Phan Th T9 là ½ thửa đất trên, ½ còn lại là di sản tha kế của ông Mai Văn N.
2.2. Công nhận hiu lc mt phần di chúc của Phan Th T9 lập ngày
26-4-2001, được Ủy ban nhân dân L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001
đối vi phần tài sản thuc quyn s hu của bà Phan Th T9 là 8/14 ca thửa đất
297, t bản đồ s 43, xã S, huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Mai Th T được hưởng toàn bộ quyn s dụng đất được định đoạt theo
phần di chúc hợp pháp này 8/14 ca thửa đất 297, t bản đồ s 43, S,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.3. Phần di chúc của Phan Th T9 lập ngày 26-4-2001, được y ban
nhân dân L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001 định đoạt 6/14 còn lại ca
thửa đất 297, t bản đồ s 43, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nêu trên vô
hiu.
2.4. Ghi nhn s t nguyn của bà Mai Th T, ông Mai Văn D, bà Mai Th
T1, bà Mai Th D1, Nguyn Th Thu T3, Nguyn Th Thu T5, Nguyn
Th T4, ông Nguyn Quang T6 và ông Nguyễn Văn T7 v vic chia di sn tha
kế của ông Mai Văn N đi vi 6/14 ca thửa đất s 297, t bản đồ s 43, xã S,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.5. Mai Th T đưc quyn s dụng toàn bộ diện tích đất 455,8m
2
thuc tha 297, t bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, theo
các điểm tọa độ: 2, 3, 4, 5, 6, 7 2 tại đồ v trí do Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường tnh B lập ngày 20-6-2024, kèm theo bản án.
Mai Th T đưc quyền liên h quan Nhà nước thẩm quyền để
đăng ký chỉnh lý quyền s dụng đất nêu trên theo quy định của pháp luật.
2.6. Mai Th T nghĩa vụ thanh toán cho ông Mai Văn C và Mai
Th T2 mỗi người 160.228.000 đng (một trăm sáu mươi triệu, hai trăm hai
mươi tám ngàn) đồng.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phi chu khon tiền lãi của
s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 ca B lut
Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định v chi phí tố tụng, án phí
thẩm và quyền kháng cáo theo luật định.
9
Sau khi xét x thẩm, ngày 19-9-2024 b đơn ông Mai Văn C kháng cáo
bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, b đơn ông Mai Văn C (có ông Đàm Thanh S
đại din theo y quyn) vn gi yêu cầu kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x sa
bản án thẩm, không chấp nhận yêu cầu khi kiện. Nguyên đơn Mai Th T
(có ông Mai Văn D là đi din theo y quyền) không đồng ý yêu cầu kháng cáo,
đề ngh Hội đồng xét xử gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố H Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm gii quyết v án:
- V t tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đầy đủ th tc t tng
theo quy định pháp luật.
- V ni dung: Bản án sơ thẩm đã xét x là có căn cứ, đúng quy định pháp
lut. B đơn kháng cáo nhưng không tài liu, chng c chng minh. Do
vậy, đề ngh Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca b đơn và
gi nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn
định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tại phiên tòa phúc thm, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vng mặt, đã đơn xin xét x vng mt hoặc được Tòa án triệu tp hp
lệ. Căn cứ Điu 296 B lut t tụng dân sự, Hi đồng xét x tiến hành xét x v
án.
[2] Ông Mai Văn N (sinh năm 1929, chết năm 1966) bà Phan Th T9
(sinh năm 1931, chết năm 2001). Ông Mai Văn N Phan Th T9 06
ngưi con chung, gồm: Mai Th T1, Mai Th D1, Mai Th T2, Mai
Th T, ông Mai Văn C ông Mai Văn D. Ngoài ra, T9 còn 01 người con
riêng ông Mai Văn B. Cha ông B ai thì nguyên đơn không biết. Ông Mai
Văn B đã chết vào ngày 04-01-2001. Ông B không có vợ, con.
Ông N và ông B chết không để lại di chúc. Bà T9 có lập di chúc ngày 26-4-
2001 được Ủy ban nhân dân L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001 vi
nội dung để lại toàn bộ tài sản cho v chồng bà Mai Th T ông Nguyễn Văn
T10, gm:
- Căn nhà đt diện tích 474m
2
thuc thửa đất s 297, t bản đ s
43, ta lc ti thôn T, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, đã được y ban
nhân dân huyện C, tỉnh Rịa Vũng Tàu cấp giy chng nhn quyn s dng
đất s AA 282896 ngày 28-11-2003 cho h bà Phan Th T9. Ngun gốc nhà đất
này do bà T9 nhn chuyển nhượng đất ca Thị C1 vào năm 1980, sau
đó xây dựng 01 căn nhà gỗ, lợp tôn trên đất để . Hiện nay, căn nhà này không
còn do đã hư hỏng.
10
- Quyn s dụng đất diện tích 3.600 m
2
thuc tha 107, t bản đồ s
20 ti L, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được Ủy ban nhân dân huyện C
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s K 794789 ngày 16-10-1997 cho h
Phan Th T9. Ngun gc diện tích đất này do T9 t khai pnăm 1980
và sử dụng để trồng cây.
Do đó, T khi kiện yêu cầu Tòa án công nhận di chúc ngày 26-4-2001
của bà T9 hiệu lực pháp luật công nhận quyn s dụng đt diện tích
455,8m
2
thuc tha 297, t bản đ 43, ta lc ti S, huyện C, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu (theo đồ v trí do Trung tâm k thuật Tài nguyên Môi trường
tnh B lập ngày 20-6-2024) cho T những người tha kế của ông T10. Đối
vi phần đất ti tha 107, t bản đồ s 20 thì ngày 28-6-2024, T đã rút yêu
cu khi kin.
[3] B đơn ông Mai Văn C cho rng phn diện tích đt tranh chấp tài
sn chung ca h gia đình nên không đồng ý yêu cu khi kiện. Ông C yêu
cu phn t đ ngh tuyên hiệu di chúc ngày 26-4-2001 của T9; chia tài
sn chung ca h gia đình đối vi phần đất ti tha 297, t bản đ s 43; chia
tha kế theo pháp luật đối vi phần tài sản thuc quyn s hu của ông B (trong
phần tài sn chung ca h gia định), T9 (bao gm phần tài sn chung ca h
gia đình phần nhn tha kế t ông B). Đối vi phần đất ti tha 107, t bn
đồ s 20 thì ngày 18-7-2024, ông C đã rút yêu cầu phn t.
[4] Bản án sơ thẩm nhận định:
[4.1] Quá trình gii quyết v án và tại phiên tòa sơ thẩm, các bên đương sự
thng nhất trình bày nguồn gc thửa đất thửa đt 297, t bản đồ 43 S, huyện
C, tnh Bà Rịa - Vũng Tàu do bà Phan Th T9 nhn chuyển nhượng của bà
Th C1 vào khoảng năm 1980. Theo Đơn xin cp giy chng nhn quyn s
dụng đề ngày 17-01-2003 do T9 lập tên trong h cấp giy chng
nhn quyn s dụng đất tại Chi nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện C th
hiện: bà T9 khai ngun gc thửa đất này là “sang ca T12 năm 1982”.
Theo nguyên đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan do
ông D đại diện thì nguồn tiền T9 dùng đ nhn chuyển nhượng thửa đất 297
từ tin tiết kim ca v chồng bà T9, ông N (lúc ông N còn sống) từ tin
chế độ t tut của ông N (sau khi ông N chết). Theo b đơn, tiền dùng đ nhn
chuyển nhượng thửa đất trên một phần từ tin chế độ t tut của ông N, mt
phần là do bà T9 và các con cùng đóng góp, trong đó có ông C.
Xét, ông C không xác định được đã đóng góp bao nhiêu tiền cũng
không chứng c chng minh cho việc góp tiền mua thửa đất trên. Ông D,
T, T1, D1 không thừa nhn lời khai trên của ông C. Mặt khác, bản thân
ông D ng xác nhận ông ông B không đóng góp vào vic to lập tài sản
trên như lời khai của ông C. Theo Văn bn s 3537/UBND-TNMT, ngày 01-8-
2024 ca Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Rịa Vũng Tàu thì vic cp Giy
chng nhn quyn s dụng đt s K 729866 ngày 17-6-1999 cho h Phan Th
T9 đưc Ủy ban nhân dân huyện C trin khai thc hiện trong đợt cp Giy
chng nhận đồng loạt cho các hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất trên toàn
11
huyn, theo Ch th s 10/1998/CT-TTg ngày 20-02-1998 ca Th ớng Chính
ph Thông số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16-3-1998 ca T13 (nay B
T14). Trong thời điểm y, thực tin cho thấy nhân hoặc người ch h gia
đình thường thc hiện khai đăng đi vi phn diện tích đất gia đình
đang sử dụng, không có trường hợp nào ghi trong đơn đăng ký là đi din h gia
đình thc tế nhiều trường hp trong h ch một người nhưng vẫn được
tính là hộ gia đình (do áp dụng theo mẫu đơn chung), nên khi tiến hành cấp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, nhằm đảm bo quyền lợi ích hợp pháp của
các thành viên trong gia đình thì Ủy ban nhân dân huyện C đã cấp Giy chng
nhn th hiện tên chủ s dụng đất hộ gia đình, ghi thông tin của người đại
din h gia đình là bà Phan Th T9.
T những căn c trên, đủ sở xác định thửa đất trên do T9 nhn
chuyển nhượng của bà Thị C1 vào khoảng năm 1980 1982. Thi điểm
T9 nhn chuyển nhượng thửa đất trên sau khi ông Mai Văn N (chng của
T9) đã chết. Đây tài sản do T9 nhn chuyển nhượng, không phải tài sản
chung ca h gia đình bà T9 (gồm bà T9 ông C, ông D, ông B).
[4.2] Tuy nhiên, theo s tha nhn của nguyên đơn, li khai ca b đơn và
những người quyền lợi, nghĩa v liên quan gồm ông D, T1, D1 thì
ngun tiền T9 dùng đ nhn chuyển nhượng thửa đất trên t tin tiết kim
ca v chồng T9, ông N (lúc ông N còn sống) một phn t tin chế độ t
tut của ông N (sau khi ông N chết). Do vy, thửa đất này tài sn chung ca
v chồng ông N, bà T9. Trong đó, phần ca T9 1/2 thửa đất, ½ còn li
thuc quyn s dng của ông N. Do ông N chết không để lại di chúc, nên ½
quyn s dụng đất của ông N tài sản chung của các đồng tha kế của ông N,
gồm bà T9 và 06 người con của ông N (không gồm ông B, vì ông B con riêng
của bà T9).
[4.3] Di chúc do Phan Th T9 lập ngày 26-4-2001 bằng văn bản,
chng thc ca Ch tch Ủy ban nhân dân xã L, huyn C, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu. Di chúc được ông Nguyễn Cao  viết h T9 vào ngày 26-4-2001, nhưng
sau đó 01 ngày ngày 27-4-2001, Ủy ban nhân dân L mi chng thc ti
nhà ông T10, bà T. Tuy vic chng thực không cùng thời điểm vi vic viết di
chúc và chứng thc tại nhà cùa người lập di chúc mà không chứng thưc ti tr s
Ủy ban nhân dân L, nhưng không vi phạm v thm quyền thủ tc chng
thực di chúc. T9 vẫn điểm ch trước mặt người chng thc là đảm bo
theo quy đnh tại Điều 661 B luật Dân sự năm 1995. Di chúc gồm 04 trang
nhưng trong đó phần nội dung di chúc chỉ th hin 02 trang đầu, còn 02 trang
cuối phần chng thc của chính quyền thôn Ủy ban nhân dân xã; 02 trang
đầu của di chúc lại được viết trên cùng một t giy 02 mặt nên việc bà T9 ch
điểm ch cuối di chúc trên trang 2 không giáp lai trang 01 phù
hợp, không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của di chúc.
Thi điểm T9 lập di chúc cách ngày T9 chết 20 ngày theo xác
nhn của các đương sự thì T9 bị bệnh trước khi chết nhưng không phải
bệnh tâm thn. B đơn cho rằng T9 không còn tỉnh táo, minh mẫn c lập di
12
chúc nhưng không chng c chứng minh. Trong khi đó, người làm chứng
Nguyn C2 Nguyễn Văn C3 (theo các đương sự khai hiện đã chết) đều xác
nhận trong di chúc T9 minh mn khi lập di chúc; Ủy ban nhân dân L
cũng chứng thực T9 năng lực hành vi dân s phù hợp ti thời điểm chng
thc (Bl 41-42).
Tuy nhiên, do thửa đất 297 là tài sản chung của bà T9 và các đồng tha kế
của ông N nên việc T9 lập di chúc định đoạt toàn b thửa đất này là trái pháp
luật. Bà T9 ch đưc quyền định đoạt phần tài sản thuc quyn s dng của bà là
1/2 thửa đất 297 và phn di sản mà T9 đưc hưởng t ông N 1/14 thửa đất
297, còn phần tài sản của các con là 6/14 thì bà không được quyền định đoạt. Do
vậy, di chúc trên ch hợp pháp đối vi 8/14 thửa đất 297 của T9, phần còn li
b vô hiệu.
[4.4] Mặc dù, ông C2 không yêu cầu chia di sn tha kế của ông N để li,
nhưng tại phiên tòa thẩm, đi diện nguyên đơn những người quyền li,
nghĩa vụ liên quan đều t nguyện đồng ý chia phần di sản này của ông N theo
pháp luật (do ông N không để li di chúc) cho các đồng tha kế. Do vy, cn ghi
nhn s t nguyện này phân chia di sn tha kế của ông N ½ quyền s
dụng đất thuc thửa đất 297 như sau:
Tng diện tích đất tha 297 theo kết qu đo đc thc tế 455,8m
2
, chia
làm 2 phần, mi phần 227,9m
2
. Di sn tha kế của ông N 227,9m
2
đưc
chia cho 07 ngưi thuộc hàng thừa kế th nht của ông N theo s xác nhn ca
tt c các đương s gồm: T9, ông C2, ông D, T, bà T1, D1 T2.
Mi k phn tha kế đưc nhn diện tích đất là 227,9m
2
: 7 = 32,55m
2
. Do phn
đất này không đủ điu kiện tách thửa đất nên cần chia theo giá tr thửa đất theo
kết qu thẩm định giá, cụ th như sau:
Tổng giá trị thửa đất theo kết qu đo đạc thc tế là: (300m
2
đất x
5.400.000 đồng/m
2
) + (155,8m
2
đất trồng cây hàng năm x 4.000.000 đồng/m
2
) =
2.243.200.000 đồng. Di sn của ông N 2.243.200.000 đồng : 2 =
1.121.600.000 đồng, được chia thành 7 phn, mi k phần được hưởng
1.121.600.000 đồng : 7 = 160.228.000 đồng.
Các đồng tha kế ông D, T1, D1 đều xác nhận giao phần hưởng
di sn ca mình cho T. Các con của T cũng đồng ý nhường quyền hưởng
di sản cho bà T nên cần giao toàn bộ thửa đất 297 cho T toàn quyền s dng,
T nghĩa vụ thanh toán lại cho ông C2 bà T2, mỗi người vi s tiền
160.228.000 đồng.
T nhng nhận định trên, Tòa án cấp thẩm chp nhn mt phần yêu
cu khi kin của nguyên đơn, không chấp nhận yêu cầu phn t ca b đơn.
[5] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định: Tòa án cấp thẩm đã nhận
định, đánh giá đy đủ tài liu, chng c trong h vụ án phán quyết
căn cứ, đúng quy định pháp luật. B đơn kháng cáo nhưng không tài liu,
chng c để chng minh. Do vy, Hội đồng xét xử chp nhận quan điểm của đi
din Vin kiểm sát nhân dân cp cao ti Thành phố H Chí Minh tham gia phiên
13
tòa; Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn và giữ nguyên bản án
thm.
[6] Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật k t ngày hết thi hạn kháng cáo, kháng
ngh.
[7] Án phí dân s phúc thẩm: Ông Mai Văn C, sinh năm 1963 nên đưc
miễn theo quy đnh ti Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tụng dân sự,
I. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn ông Mai Văn C;
Gi nguyên bản án dân s thẩm s 17/2024/DS-ST ngày 18-9-2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa ng Tàu;
Áp dụng Điều 661 B luật Dân sự năm 1995, các điều 649, 650, 651, 659,
660 B luật Dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 167, Điu 168 Luật Đất đai; Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca y ban Thường v Quc
hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và s dụng án phí, l phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ gii quyết mt phần yêu cầu khi kin của nguyên đơn và một
phần yêu cầu phn t ca b đơn đối vi thửa đất s 107, t bản đồ s 20, L,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin của Mai Th T; chp nhn
mt phần yêu cầu phn t của ông Mai Văn C.
2.1. Công nhn quyn s dụng đất diện tích 455,8m
2
, thửa đất s 297, t
bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu tài sản chung của
Phan Th T9 các đng tha kế của ông Mai Văn N, trong đó phần của bà
Phan Th T9 là ½ thửa đất trên, ½ còn lại là di sản tha kế của ông Mai Văn N.
2.2. Công nhận hiu lc mt phần di chúc của Phan Th T9 lập ngày
26-4-2001, được Ủy ban nhân dân L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001
đối vi phần tài sản thuc quyn s hu của bà Phan Th T9 là 8/14 ca thửa đất
297, t bản đồ s 43, xã S, huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Mai Th T được hưởng toàn bộ quyn s dụng đất được định đoạt theo
phần di chúc hợp pháp này 8/14 ca thửa đất 297, t bản đồ s 43, S,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.3. Phần di chúc của Phan Th T9 lập ngày 26-4-2001, được y ban
nhân dân L, huyn C chng thực ngày 27-4-2001 định đoạt 6/14 còn lại ca
14
thửa đất 297, t bản đồ s 43, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nêu trên vô
hiu.
2.4. Ghi nhn s t nguyn của bà Mai Th T, ông Mai Văn D, bà Mai Th
T1, bà Mai Th D1, Nguyn Th Thu T3, Nguyn Th Thu T5, Nguyn
Th T4, ông Nguyn Quang T6 và ông Nguyễn Văn T7 v vic chia di sn tha
kế của ông Mai Văn N đi vi 6/14 ca thửa đất s 297, t bản đồ s 43, xã S,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.5. Mai Th T đưc quyn s dụng toàn bộ diện tích đất 455,8m
2
thuc tha 297, t bản đồ s 43, S, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, theo
các điểm tọa độ: 2, 3, 4, 5, 6, 7 2 tại đ v trí do Trung tâm K thuật Tài
nguyên và Môi trường tnh B lập ngày 20-6-2024, kèm theo bản án.
Mai Th T đưc quyền liên h quan Nhà nước thẩm quyền để
đăng ký chỉnh lý quyền s dụng đất nêu trên theo quy định của pháp luật.
2.6. Mai Th T nghĩa vụ thanh toán cho ông Mai Văn C và Mai
Th T2 mỗi người 160.228.000 đng (một trăm sáu mươi triệu, hai trăm hai
mươi tám ngàn) đồng.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phi chu khon tiền lãi của
s tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 ca B lut
Dân sự năm 2015.
3. Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật k t ngày hết thi hạn kháng cáo, kháng
ngh.
II. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Mai Văn C đưc min.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s có quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM
- TAND tnh BR-VT;
- VKSND tnh BR-VT;
- Cc THADS tnh BR-VT;
- NĐ (1);
- BĐ (1);
-NLQ (10);
- u (5) 22b (Án NThuy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Phm Th Duyên
15
Tải về
Bản án số 350/2025/DS-PT Bản án số 350/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 350/2025/DS-PT Bản án số 350/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất