Bản án số 224/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 224/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 224/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 224/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 224/2025/DS-PT
Ngày 25/4/2025
“V/v Tranh chấp chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chế Linh
Các Thẩm phán: Ông Trần Tuấn Quốc
Ông Võ Bảo Anh
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thị Hồng Chúc Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ
tham gia phiên
tòa: Ông Trần Thanh Vũ - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 04 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 76/2025/TLPT-DS ngày 18
tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất”
Do Bản án dân ssơ thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 16 tháng 01 năm 2025
của Tòa án nhân dân quận B bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 227/2025/QĐ-PT ngày
25 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Đặng Thị H, sinh năm: 1957.
Địa chỉ: khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo uỷ quyền: Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1989 (văn
bản ủy quyền ngày 25/02/2025).
Địa chỉ: phường P, quận C, thành ph Cần Thơ
- Bị đơn:
1.Ông Huỳnh Văn H, sinh năm: 1984; Địa chỉ: khu vực B, phường L, quận
B, thành phố Cần Thơ.
2.Bà Huỳnh Thị H1, sinh năm: 1980; Địa chỉ: 157/RC, khu vực B, phường
L, quận B, thành phố Cần Thơ.
2
3.Bà Trần Thị S, sinh năm: 1923; (chết năm 2016). Địa chỉ: 157/RC, khu
vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị S gồm:
- Ông Huỳnh Văn M, sinh năm: 1955; Địa chỉ: 209A/RC, khu vực B,
phường L, quận B, thành phố Cần Thơ.
- Ông Huỳnh Văn M1 (tên thường gọi Huỳnh Văn R), sinh năm 1954 (chết
năm 2013). Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông M1 gồm:
Thị H2 (vợ), ông Huỳnh Tấn H1 (con), ông Huỳnh Tấn T (con), ông Huỳnh Tấn
L (con).
Cùng địa chỉ: khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ.
-Ông Huỳnh Văn Đ, sinh năm 1960 (chết năm 2011). Người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng gồm: Nguyễn Thị B (chết), bà Huỳnh Thị N (con).
Huỳnh Thị T (con). Địa chỉ: ấp T, xã G, huyện P, thành phố Cần Thơ.
-Ông Huỳnh Văn L1, sinh năm 1961 (chết năm 1994). Người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng gồm: Đặng Thị H (vợ), bà Huỳnh Thị H1 (con),
ong Huỳnh Văn H (con). Cùng địa chỉ: Số 157/RC, khu vực B, phường L, quận
B, thành phố Cần Thơ.
-Ông Huỳnh Văn U, sinh năm 1963 (chết năm 2024) không có vợ con.
- Người kháng cáo: Ông Huỳnh Tấn H1 một trong những người thừa
kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của phía bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-Phía nguyên đơn trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 227 tờ bản đồ số 19 theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BI 387720,
số vào sổ CH 05748 được cấp ngày 28/6/2012 và thửa đất số 228, tờ bản đồ số
19 thuộc giấy chứng nhận quyền sdụng đất số BI 387721, số vào sổ CH 05749
được cấp ngày 28/6/2012 do ông Huỳnh Văn H đại diện đứng tên cho Đặng
Thị H, Huỳnh Thị H1 Trần Thị S trước đây thửa đất số 190, 390 tờ
bản đồ số 08 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 167511, số vào sổ
01172 được cấp ngày 12/5/1995 cho ông Huỳnh Văn L1 (chồng Đặng Thị H),
đất tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ.
Thời điểm ông Huỳnh Văn L1 chết năm 1994 (Bút lục 108) thì quyền sử
dụng đất của Ông L không lập di chúc n vợ Đặng Thị H, con Huỳnh
Văn H, Huỳnh Thị H1 mTrần Thị S đã thống nhất phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật của ông Huỳnh Văn L1 để lại cho những người gồm Đặng
Thị H, Huỳnh Văn H, Huỳnh Thị H1Trần Thị S đứng tên. Do chỉ ông
Huỳnh Văn H là con trai trong gia đình Đặng Thị H, Huỳnh Thị H1Trần
Thị S đồng ý giao cho ông Huỳnh Văn H đại diện đứng tên hai thửa đất số 227,
228. Tuy nhiên, tại phần ghi chú thửa đất 227, 228 đều thể hiện phần diện tích
đất mà mỗi người được hưởng là bao nhiêu.
3
Đến đầu năm 2023 bà Đặng Thị H bị bệnh cần tiền để trị bệnh nhưng ông
Huỳnh Văn H không đồng ý bán một phần diện tích đất ở thửa đất số 227 để lấy
tiền cho bà H trị bệnh do đất chưa được giá. Do đó bà Đặng Thị H đã khởi kiện
yêu cầu tách phần diện tích đất của H được hưởng theo hai giấy đất đã ghi
nhận để bà H đứng tên riêng.
Bị đơn ông Huỳnh Văn H người đại diện ủy quyền ông Nguyễn Anh
B trình bày: Ông Huỳnh Văn H thống nhất nguồn gốc thửa đất số 227 tờ bản đồ
số 19 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BI 387720, số vào sổ CH
05748 được cấp ngày 28/6/2012 và thửa đất số 228, tờ bản đồ số 19 thuộc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BI 387721, số vào sổ CH 05749 được cấp ngày
28/6/2012 nguồn gốc từ thửa đất số 190, 390 tbản đồ số 08 thuộc giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số A 167511, số vào sổ 01172 được cấp ngày
12/5/1995 cho ông Huỳnh Văn L1. Khi Ông L chết không để lại di chúc nên bà
Đặng Thị H, Huỳnh Văn H, Huỳnh Thị H1 và bà Trần Thị S thống nhất làm thủ
tục khai nhận di sản thừa kế đồng ý giao lại cho ông Huỳnh Văn H đại diện đứng
tên.
Đầu năm 2023 H yêu cầu chuyển nhượng một phần diện tích đất nhưng
thời điểm này đất chưa có giá nên chưa đồng ý chuyển nhượng từ đó xảy ra mâu
thuẫn. Sau đó bà Đặng Thị H khởi kiện yêu cầu phần diện tích của H được sử
dụng hai thửa đất số 227 228. Đối với ý kiến của H thì ông H cũng
đơn phản tố để yêu cầu được sử dụng hai thửa đất số 227 228. Nay ông H
xin rút lại phản tố đối với H. Đồng ý giao diện tích đất tại vị trí A B
phần đất ODT và CLN theo bản trích đo địa chính s 953/VPĐKĐĐ ngày
21/11/2024 của Văn phòng đăng đất đai – Sở tài nguyên môi trường thành
phố Cần Thơ cho H đứng tên. Phần diện tích còn lại ông H tiếp tục đại diện
quản lý.
-Bị đơn Huỳnh Thị H1 đơn xin vắng mặt nhưng trong bản tự khai
bà H1 trình bày:
Thống nhất với nguồn gốc đất như Đặng Thị H đại diện của ông
Huỳnh Văn H trình bày. H1 xin rút lại đơn phản tố đối với H. Đồng ý giao
diện tích đất tại vị trí A và B phần đất ODT CLN theo bản trích đo địa
chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2024 của Văn phòng đăng đất đai Sở
tài nguyên và môi trường thành phố Cần Thơ cho bà H đứng tên. Phần diện tích
còn lại đồng ý để ông H tiếp tục đại diện quản lý.
-Ông Huỳnh Văn M người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của
Trần Thị S có đơn xin vắng mặt, trong bản tự khai ông Mạnh trình bày:
Thống nhất với nguồn gốc đất như bà Đặng Thị H, ông Huỳnh Văn H, bà
Huỳnh Thị H1 trình bày. Ông M xin rút lại đơn phản tố đối với H. Đồng ý
giao diện tích đất tại vị trí A B phần đất ODT CLN theo bản trích đo
địa chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2024 của Văn phòng đăng đất đai
Sở tài nguyên và môi trường thành phố Cần Thơ cho H đứng tên. Phần diện
tích còn lại ông H tiếp tục đại diện quản lý.
4
-Bà Huỳnh Thị N người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần
Thị S trình bày:
Thống nhất với nguồn gốc đất như bà Đặng Thị H, ông Huỳnh Văn H, bà
Huỳnh Thị H1 trình bày. Trong vụ án này thì bà N không có ý kiến. Đồng thời
đơn xin giải quyết vắng mặt Tòa án các cấp do bận việc nhà đi lại khó
khăn.
-Huỳnh Thị Trúc người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của
Trần Thị S không mặt. Tòa án đã thực hiện thủ tục đăng báo đài nhưng đến
thời điểm này vẫn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
-Thị H2, ông Huỳnh Tấn T, ông Huỳnh Tấn L ông Huỳnh Tấn
H1 người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của Trần Thị S được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không có mặt.
-Tại bản án dân sự thẩm số 05/2025/DS-ST ngày 16 tháng 01 năm
2025 của Tòa án nhân dân quận B đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị H.
- Giao phần đất tại vị trí A, B thuộc thửa 227, từ bản đồ số 19, diện tích
988.5m² (trong đó có 295.6m² ODT, 36.2m
2
đường nội bộ còn lại là đất CLN),
đất tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ cho Đặng Thị H
đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếu theo Bản trích đo địa
chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2004 của Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ.
- Ông Huỳnh Văn H tiếp tục đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất: Bà Đặng Thị H, Huỳnh Thị H1,
Trần Thị S) đối với thửa đất số 228, tờ bản đồ số 19, đất tại khu vực B, phường
L, quận Bình Thùy thành phố Cần Thơ chiếu theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BI 387721, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 05749 do UBND quận B cấp ngày 28/6/2012.
(Có kèm Bản trích đo địa chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2004 của
Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ).
- Bà Đặng Thị H được quyền liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục tách thửa sang tên, điều chỉnh biến động theo quy định.
2. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Huỳnh Văn H, bà Huỳnh Thị
H1, người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của S ông Huỳnh Văn M về việc
yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất thuộc thửa 227, 228, tờ bản đồ
số 19, đất tại khu vực B, phường L quận B, thành phố Cần Thơ.
3. Về án phí:
Nguyên đơn phải chịu án phí đối với phần tài sản được chia, nhưng nguyên
đơn người cao tuổi nên thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí,
5
lệ phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Bị đơn phải chịu án phí trên phần tài sản được chia, bị đơn ông Huỳnh
Văn H tự nguyện chịu thay cho các bị đơn n lại nên ông H phải chịu số tiền
án phí 11.070.000 đồng (Mười một triệu không trăm bảy mươi nghìn đồng)
án phí, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu số 0002764 ngày 05/6/2024, ông H phải nộp thêm số tiền 10.770.000 đồng
(mười triệu bảy trăm bảy mươi bảy nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự
quận B, thành phố Cần Thơ. Bị đơn Huỳnh Thị H1 được nhận lại số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002765 ngày 05/6/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự quận B, thành phố Cần Thơ.
4. Về chi phí đo đạc, thẩm định tài sản: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng)
nguyên đơn tự nguyện chịu, đã nộp chi xong.
Bản án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của các bên theo luật định.
Tại đơn kháng cáo đề ngày 05/02/2025, ông Huỳnh Tấn H1 kháng cáo
một phần bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của Tòa án nhân dân quận
B.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông H1 người kháng cáo nhưng đơn xin
xét xử vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không đồng ý
kháng cáo của ông H1.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại
phiên tòa: Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, sau khi phân tích các
tình tiết của vụ án, các quy định pháp luật liên quan, đại diện Viện kiểm sát cho
rằng bản án thẩm đã xét xử là đúng pháp luật. Ông H1 kháng cáo nhưng không
có chứng cứ mới nên đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện các chứng cứ đã thẩm tra cho thấy các bên tranh
chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất. Toà án nhân dân quận B đã thụ lý,
giải quyết đúng thẩm quyền xác định đúng quan hệ tranh chấp theo quy
định tại kho n 2 Đ i u 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Ngày 29/10/2003, ông H tặng cho phần được hưởng thừa kế cho H.
Ông H1 kháng cáo việc ông H đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không đúng pháp luật. Hội đồng xét xử thấy rằng, văn bản tặng cho này là mối
quan hệ giữa ông H và bà H, không liên quan đến ông H1. Việc bà H, bà S
H1 thoả thuận giao quyền tài sản của mình cho ông H đứng tên là quyền tđịnh
đoạt của đương sự. Kháng cáo của ông H1 về vấn đề này là không có căn cứ.
6
[3] Ông L chết năm 1994, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ
luật dân sự thì người thừa kế hàng thứ nhất của Ông L gồm: Ông L1 (cha), bà S
(mẹ), bà H (vợ), ông H (con), bà H1 (con). Ông L1 chết vào năm 1996 (chết sau
Ông L). Ngày 16/4/2012, ông H, bà H, H1, bà S khai nhận di sản thừa kế mà
không có sự tham gia của những người thừa kế của ông Lầu là không đúng quy
định nêu trên. Tuy nhiên, trong vụ tranh chấp này, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
chia tài sản chung. Toà án thẩm đã thông thông báo, triệu tập các đương s
có quyền thừa kế nhưng không thực hiện thủ tục phản tố về thừa kế. Do đó, Toà
án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự. Việc phân chia di sản thừa kế nếu khởi kiện sẽ
được giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
[4] Bên cạnh đó, trong đơn kháng cáo, ông H1 trình bày rằng, trước
đây H đã chuyển nhượng thửa đất 228 cho ông nhưng ông không cung cấp
chứng cứ chứng minh cũng như không thực hiện thủ tục phản tố nên Toà án
không xem xét. Ông H1 có quyền khởi kiện thành vụ án dân sự độc lập khác.
[5] Từ những nhận đnh trên cho thấy, kháng cáo của ông H1 là không có
cơ sở chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông H1 không được
chấp nhận nên ông H1 phải chịu án phí theo quy định tại Điều 148 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Giao phần đất tại vị trí A, B thuộc thửa 227, từ bản đồ s19, diện tích
988.5m² (trong đó có 295.6m² ODT, 36.2m
2
đường nội bộ, còn lại là đất CLN),
đất tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ cho Đặng Thị H
đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếu theo Bản trích đo địa
chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2004 của Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ.
- Ông Huỳnh Văn H tiếp tục đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (là người đại diện của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất: Bà Đặng Thị H, Huỳnh Thị H1,
Trần Thị S) đối với thửa đất số 228, tờ bản đồ số 19, đất tại khu vực B, phường
L, quận Bình Thùy thành phố Cần Thơ chiếu theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BI 387721, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 05749 do UBND quận B cấp ngày 28/6/2012.
(Đính kèm Bản trích đo địa chính số 953/VPĐKĐĐ ngày 21/11/2004 của
Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ).
7
- Bà Đặng Thị H được quyền liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục tách thửa sang tên, điều chỉnh biến động theo quy định.
2.Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Huỳnh Văn H, bà Huỳnh Thị
H1, người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của S ông Huỳnh Văn M về việc
yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất thuộc thửa 227, 228, tờ bản đồ
số 19, đất tại khu vực B, phường L quận B, thành phố Cần Thơ.
3.Về chi phí thẩm định, định giá: Nguyên đơn chịu 6.000.000 đồng (Sáu
triệu đồng), đã nộp chi xong.
4.Về án phí dân sự sơ thẩm:
-Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn.
-Ông Huỳnh Văn H chịu 11.070.000 đồng (Mười một triệu không trăm
bảy ơi nghìn đồng), khấu trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu số 0002764 ngày 05/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận B,
ông H phải nộp thêm số tiền 10.770.000 đồng (Mười triệu bảy trăm bảy mươi
bảy nghìn đồng).
-Bà Huỳnh Thị H1 được nhận lại số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu số 0002765 ngày 05/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự quận B, thành phố Cần Thơ.
5.Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Tấn H1 phải chịu 300.000
đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0001476
ngày 13/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận B thành án phí, coi như
ông H1 đã nộp xong.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND.TPCT;
- TAND quận B
- THADS quận B
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Chế Linh
8
Các Thẩm phán Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Tuấn Quốc – Võ Bảo Anh Nguyễn Chế Linh
9
Tải về
Bản án số 224/2025/DS-PT Bản án số 224/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 224/2025/DS-PT Bản án số 224/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất