Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 32/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hủy án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 32/2025/DS-PT
Ngày: 13 - 01 - 2025
V/v tranh chấp Đòi lại quyn s dng
đất, Chm dt hành vi cn tr quyn s
dng đất và di di tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Ngọc Tuyền.
Các Thẩm phán:Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Bà Lê Thị Hồng Tâm.
- Thư phiên tòa: Trần Hồng Chi, TTòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Thúy Thảo -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 385/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp Đòi lại quyền sử dụng đất, Chấm dứt hành vi cản trở
quyền sử dụng đất và di dời tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 407/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Duy T, sinh năm 1950.
Địa ch: A V, khu phố H, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đại din theo y quyn: anh Nguyễn Trần H, sinh năm 1988. (Có mặt)
Địa chỉ: số D ấp D, xã Đ, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
2. B đơn: Ông Trương Văn S, sinh năm 1968.
Địa ch: V, khu phố H, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: bà Võ Thị H1, sinh năm 1955. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
3.1. Bà Trương Thị H2, sinh năm 1952. (Vắng mặt)
2
3.2. Ch Nguyễn Thị Hồng M, sinh năm 1989. (Vắng mặt)
3.3. Anh Nguyễn Duy K, sinh năm 1991. (Vắng mặt)
Cùng địa ch: A V, khu phố H, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3.4. Ch Nguyễn Hồng N, sinh năm 1978. (Vắng mặt)
Địa ch: 4 đường số I, khu phố A, phường B, quận B, thành phố Hồ Chí
Minh.
3.5. Anh Nguyễn Công B, sinh năm 1980. (Vắng mặt)
Địa ch: H đường L, phường H, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
3.6. Bà Bùi Thị Mộng T1, sinh năm 1969.
Đại diện theo ủy quyền: bà Võ Thị H1, sinh năm 1955. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3.7. Anh Trương Tấn V, sinh năm 1997. (Vắng mặt)
3.8. Ch Trương Thị Quỳnh G, sinh năm 2002. (Vắng mặt)
3.9. Anh Đinh Thanh D, sinh năm 1980. (Vắng mặt)
3.10. Ông Trương Văn C, sinh năm 1953. (Vắng mặt)
3.11. Bà Trương Thị T2, sinh năm 1962.
Đại diện theo ủy quyền: bà Võ Thị H1, sinh năm 1955. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3.12. Ông Trương Văn N1, sinh năm 1966. (Vắng mặt)
3.13. Bà Trương Thị A, sinh năm 1951. (Vắng mặt)
Cùng địa ch: V, khu phố H, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang..
4. Người kháng cáo: Bị đơn ông Trương Văn S và người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị Tuyết .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn ông Nguyễn Duy T và đại din y quyn ca ông T là ch
Nguyễn Thị Hồng M trình bày:
Hin ông T đại din h đứng tên quyn s dng tha đất s 252, t bn đồ
s 10, din tích 2.176m
2
, loi đất lúa, ta lc ti khu phố H, thị trấn T, huyện G,
tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất s 00907 do y ban
nhân dân (viết tt: UBND) huyện G cp ngày 14/02/2003.
Ngun gc đất do v chng ông T nhn chuyn nhượng t bà Nguyn Th
vào năm 1992, có con trai bà là anh Lưu Văn B1 đại din tha thun và viết
giy tay đồng ý bán đất. Khi ông T mua đất có cán b nông nghiệp ca xã đến
đo đạc đất và có mt ông M1, bà xác định ranh nhưng khi đó h bà R không
có mt ti địa phương nên không mặt xác định ranh; tuy nhiên, khi đó bên
3
phía đất ca h bà R là đất b kênh cao hơn nhiu so vi mt rung ca phn đất
mà bà bán cho ông T. Đến năm 1997, h ông T được cp giy chng nhn
quyn s dng thuc tha s 1125, t bn đồ s 02, din tích 1.970m
2
, loi đất
lúa. Đến năm 2003, tha đất s 1125 ca h ông T được cp đổi thành tha s
252 theo giy chng nhn quyn s dng đất s 00907 như nêu trên.
Quá trình s dng đất, gia ông T và h bà R không xy ra tranh chp ranh
gii. Do tha 252 là đất rung nên h ông T s dng để trng lúa và có s dng
phn đất tranh chp để làm sòng bơm x x nước ra kênh S. Bên phía đất h bà
R là đất b kênh cao có trng mt s cây tp; thi gian sau, h bà R có thuê
kôbe cp đất đi nên hiện trng đất thp như hin nay và h bà R s dng để
trng da, sau khi bà R chết thì con trai bà R là ông S qun lý, s dng cho đến
nay.
Tháng 9/2022, ông S nh vi chi bi và ngăn cn không cho ông T s
dng phn đất có din tích 8,5m
2
là hình t giác, có các cnh gm: dài 4,4m và
5,8m; rng 2,2m và 2,5m; có v trí:
- Đông giáp đất h bà Trương Thị R.
- Tây giáp kênh.
- Nam giáp đất ca h Nguyễn Duy T.
- Bc giáp kênh.
Đây là phn đất trước nay do ông T s dng làm sòng bơm nước; ông S đã
ln chiếm để s dng cha nhng tàu da và ngăn không cho ông T bơm nước
hay cy lúa trên phn đất này nên hai bên phát sinh tranh chp. Ông T gi đơn
đến UBND thị trấn T yêu cu gii quyết tranh chp ranh gii đất hai bên. Trước
khi hòa gii, cán b địa chính ca UBND thị trấn T có đến đất kim tra li ranh
gii đất hai bên và có mt v chng ông S cùng ông T chng kiến. Khi hòa gii,
ông S không tham gia mà có con gái ca bà R là bà T2 tham gia. Kết qu hòa
gii không thành do bà T2 không đồng ý tr đất li cho ông T nên ông T khi
kin.
Nay ông T yêu cu Tòa án nhân dân huyn G gii quyết các vn đề sau:
1. Buc ông S hoàn tr li phn đất đã ln chiếm vi din tích 8,5m
2
thuc
tha s 252 nêu trên.
2. Buc ông S chm dt hành vi gây rối, cn tr ông T thc hin quyn s
dng và qun lý phn đất vi din tích 8,5m
2
nêu trên.
3. Buc ông S di di và dn dp sch s tt c tàu da ra khi phn đất ln
chiếm có din tích 8,5m
2
nêu trên.
Đồng thi, buc ông Sáu H3 li cho ông T toàn b chi phí t tng và chi
phí đo đạc mà ông T đã thanh toán. Ngoài ra, ông T không yêu cu gì khác.
B đơn ông Trương Văn S không đến Tòa án, không gi văn bn trình bày ý
kiến đối vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn đã được Tòa án triu tp và
tng đạt hp l các văn bn t tng theo quy định pháp lut.
4
Người có quyn li và nghĩa v liên quan là các thành viên h ông Nguyễn
Duy T gm: bà Trương Thị H2, ch Nguyễn Thị Hồng M, anh Nguyễn Duy K và
ch Nguyễn Hồng N trình bày:
Thng nht vi li trình bày và yêu cu khi kin ca ông T. Ngoài ra,
không ai có yêu cu gì khác. Đối vi người có quyn li và nghĩa v liên quan
anh Nguyễn Công B không đến Tòa án, không gi văn bn trình bày ý kiến đối
vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn đã được Tòa án triu tp và tng đạt
hp l các văn bn t tng theo quy định pháp lut.
Nhng người có quyn li và nghĩa v liên quan gm: bà Bùi Thị Mộng T1,
anh Trương Tấn V, ch Trương Thị Quỳnh G, anh Đinh Thanh D, ông Trương
Văn C, bà Trương Thị T2, ông Trương Văn N1 và bà Trương Thị A không đến
Tòa án, không gi văn bn trình bày ý kiến đối vi yêu cu khi kin ca
nguyên đơn đã được Tòa án triu tp và tng đạt hp l các văn bn t tng
theo quy định pháp lut.
Bản án dân sự sơ thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào các Các Điều 170 203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 166,
169, 175 Bộ luật Dân snăm 2015; Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều
165, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bluật Tố tụng dân sự;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Duy T. Buộc
ông Trương Văn S nghĩa vtrả lại hộ ông Nguyễn Duy T quyền sử dụng
phần đất đã lấn chiếm có diện tích 8,5 m
2
thuộc thửa số 252, tờ bản đồ số 10, tọa
lạc tại khu phố H, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 00907 do UBND huyện G cấp ngày 14/02/2003 cho hộ
Nguyễn Duy T.
Phần đất có vị trí:
+ Đông giáp đất Trương Văn S.
+ Tây giáp mương công cộng.
+ Bắc giáp mương công cộng.
+ Nam giáp đất Nguyễn Duy T.
(Có sơ đồ đo đạc kèm theo)
- Buộc ông Trương Văn S chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất của
hộ ông Nguyễn Duy T đối với phần đất có diện tích 8,5m
2
thuộc thửa số 252 nêu
trên.
5
- Buộc ông Trương Văn S nghĩa vụ tự di dời tất cả tàu dừa trên đất đ
trả lại hộ ông Nguyễn Duy Thành P đất có diện tích 8,5m
2
thuộc thửa số 252 nêu
trên.
Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Trương Văn S nghĩa vụ hoàn lại ông Nguyễn
Duy T số tiền 8.320.357 đồng (Tám triệu ba trăm hai mươi nghìn ba trăm năm
mươi bảy đồng), thực hiện ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, nghĩa vụ
chịu án phí và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
* Ngày 28 tháng 6 năm 2024, bị đơn ông Trương Văn S người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị T2 có đơn kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Bđơn ông Trương Văn S người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị
Mộng T1, Trương Thị Tuyết giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hai bên đương sự
không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết vụ án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến v vic
tuân theo pháp luật ca Thm phán, Hi đồng xét x, Thư phiên tòa và của
người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án giai đon phúc thm
đảm bo đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung tranh chp: Công văn số 182/CATT ngày 11/12/2024 của
Công an thị trấn T, huyện G cung cấp thông tin: Từ năm 1997 cho đến nay
Trương Thị A, ông Trương Văn C, Trương Văn N1 không đăng hộ khẩu
thường trú và không thực tế đang cư trú trên địa bàn thị trấn T, do đó án sơ thẩm
tống đạt các thủ tục tố tụng cho A, ông C, ông N1 tại địa chtrên không
đúng. Đề nghị căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự hủy bản án sơ
thẩm giao về cấp sơ thẩm giải quyết lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu trong h sơ v án đã được tranh tng ti phiên tòa,
ý kiến ca các bên đương s, ý kiến ca Kim sát viên, Hi đồng xét x nhn
định như sau:
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Duy T với bị đơn ông Trương Văn S
tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng
đất di dời tài sản cần được xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 166
Điều 169 Bộ luật Dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại các Điều 26, Điều 35, Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đơn
xin vắng mặt vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định
6
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân stiến hành xét xử ván vắng mặt người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[3] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Trương Văn S người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị Tuyết đúng quy định tại Điều
272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về tố tụng:
Nguyên đơn ông Nguyễn Duy T khởi kiện trình bày diện tích đất hiện đang
8,5 m
2
thuộc thửa số 252, tờ bản đồ số 10, diện tích 2.176m
2
loại đất lúa theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00907 do UBND huyện G cấp ngày
14/02/2003.
Bị đơn ông Trương Văn S trình bày diện tích đất hiện đang 8,5 m
2
thuộc
thửa đất số 1126, diện tích 670m
2
, tờ bản đồ số 02, loại đất màu, do Trương
Thị R đại diện hộ đứng tên theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00097
được UBND huyện G cấp ngày 21/5/1997 và hiện do ông Trương Văn S là con
trai bà R đang quản lý, sử dụng sau khi R chết vào năm 2013.
Cấp thẩm khi giải quyết đưa hàng thừa kế của Trương Thị R gồm:
Trương Thị A, Trương Thị T2, Trương Văn C, Trương Văn N1, Trương Văn S
vào tham gia tố tụng với cách là người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đúng.
Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm ông Trương Văn S, Trương Thị T2
trình bày hiện nay Trương Thị A đang sống nước ngoài, ông Trương Văn
N1 và Trương Văn C sống ở Vũng Tàu, chứ không phải ở khu phố H, thị trấn T,
huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Tại công văn số 182/CATT ngày 11/12/2024 về việc cung cấp thông tin về
cư trú của công dân:
1. Về thông tin trú của ông Trương Văn C, sinh năm 1953, ông Trương
Văn N1, sinh năm 1966 và bà Trương Thị A, sinh năm 1951:
Theo hồ lưu tại Tàng thư Công an huyện G (hộ số 28702000303) thể
hiện thông tin như sau:
- Ông Trương Văn N1, sinh năm 1966 trước đây đăng thường trú tại
hộ số B khu phố H, thị trấn T. Đến ngày 13/9/1985 đã xóa hộ khẩu thường t
do bỏ địa phương quá 6 tháng.
- Trương Thị A, sinh năm 1951 ông Trương Văn C, sinh năm 1953,
qua tra cứu hồ Tàng thư Công an huyện G không thể hiện thông tin đăng
hộ khẩu thường trú tại H, khu phố H, thtrấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang từ
trước đến nay.
2. Từ năm 1997 đến hiện nay cả 03 nhân nhân khẩu trên không đăng ký hộ
khẩu thường trú không thực tế đang trú trên địa bàn thị trấn T. (kèm theo
biên bản xác minh).
7
Thực tế từ năm 1997 cho đến nay Trương Thị A, ông Trương Văn C,
Trương Văn N1 không sinh sống, không đăng hộ khẩu thường trú không
thực tế đang cư trú trên địa bàn thị trấn T.
Trong suốt quá trình giải quyết cấp thẩm Trương Thị A, ông Trương
Văn C, Trương Văn N1 vắng mặt.
Biên bản tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải ngày 20/3/2024 tống đạt cho Trương Thị
Tuyết N2, T2 không cùng hộ khẩu với Trương Thị A, ông Trương Văn
C, Trương Văn N1. Do đó việc giao thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cho T2 nhận thay không đúng
quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự.
Quyết định tạm đình chỉ số 81/2023/QĐST-DS ngày 21/12/2023 của Tòa
án nhân dân huyện G không được tống đạt cho Trương Thị A, ông Trương
Văn C, Trương Văn N1.
Tất cả thủ tục tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoản
phiên tòa cho Trương Thị A, ông Trương Văn C, Trương Văn N1 thực hiện
thủ tục niêm yết ng khai, do không người nhận. Việc niêm yết thực hiện
địa chỉ khu phố H, thtrấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang, nhưng Trương Thị
A, ông Trương Văn C, Trương Văn N1 hoàn toàn không trú, không đăng
trú tại địa chỉ trên. Do đó việc niêm yết không đúng theo quy định tại
Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án tống đạt cho bà Trương Thị A, ông Trương Văn C, Trương Văn N1
do bà T2 nhận thay không đúng quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự
Thủ tục tống đạt tất cả các văn bản tố tụng đến cho Trương Thị A, ông
Trương Văn C, Trương Văn N1 không đúng theo quy định tại chương X của Bộ
luật tố tụng dân sự. Do đó Trương Thị A, ông Trương Văn C, Trương Văn
N1 người quyền lợi nghĩa vliên quan không biết và không nhận được tất
cả các văn bản tố tụng đối với vụ án thụ lý số 145/2023/TLST-DS ngày
20/6/2023 của Tòa án nhân dân huyện G, do đó không có mặt để tham gia trong
quá trình ttụng vụ án, dẫn đến quyền lợi nghĩa vụ của mình không được
thực hiện.
Những vi phạm trên cấp phúc thẩm không thể khắc phúc được, Hội đồng
xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang, giao hồ sơ về cấp thẩm
giải quyết lại theo quy định.
Do hủy án nên chưa xem xét đến yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Trương
Văn S người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị
Tuyết .
[5] Ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phù hợp với
nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí: án phí dân sự phúc thẩm bị đơn ông Trương Văn S người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị Tuyết .
8
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 3 Điều 308, Điều 310, khoản 3 Điều 148, Điều 296 Bộ luật
tố tụng dân sự.
X:
1/ Hủy toàn bộ bản án dân sự thẩm 120/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang giải
quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
2/ Về án phí: ông Trương Văn S người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bùi Thị Mộng T1, Trương Thị T2 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. H3
lại ông Trương Văn S 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên
lai thu số 0013507 ngày 01/7/2024, Bùi Thị Mông T3 300.000 đồng tạm ứng
án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0013508 ngày 01/7/2024 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện G;
- Chi cục THADS huyện G;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Tuyền
Tải về
Bản án số 32/2025/DS-PT Bản án số 32/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/DS-PT Bản án số 32/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất