Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Thị Kim O ly hôn Nguyễn Anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH N
Bản án số:32/2024/HNGĐ - ST
Ngày 02/7/2024.
(V/v:ly hôn, tranh chấp nuôi con)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Nguyễn Hữu Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân: ôngi Khắc Thái, ông Lương Mạnh Tường.
Thư phiên toà: ông Bùi Ngọc Tạo - Thư Toà án nhân dân huyện N,
tỉnh N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Đinh
Thị Ngần - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sToà án nhân dân huyện N xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 72/2024/TLST- HN, ngày 26 tháng 3
năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 28/2024/QĐXXST- DS ngày 28 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Hoàng Thị Kim O, sinh năm 1998, tên gọi khác: Không.
Trú tại: thôn T2, xã V, huyện N, tỉnh N.
Bị đơn: anh Nguyễn Anh T, sinh năm 1997, tên gọi khác: Không.
Trú tại: thôn 5, Ph, huyện N, tỉnh N.
Ch O vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt, anh T vắng mặt không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 26 tháng 3 năm 2024, bản tự khai, quá trình giải
quyết ván nguyên đơn chị Hoàng Thị Kim O trình bày: tôi anh Nguyễn Anh
T được tự do tìm hiểu và tự nguyện đi đến kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân (UBND) Ph, huyện N vào ngày 04/10/2018. Sau khi kết hôn
chúng tôi chung sống tại thôn 5, Ph, huyện N. Vchồng chung sống với nhau
hạnh phúc được khoảng 4 năm, đến khoảng năm 2022 tphát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do vchồng không hợp và do anh T quan hvới
người phụ nữ khác. vậy v chồng thường xuyên va chạm, cãi nhau mâu
thuẫn trầm trọng kéo dài không thkhắc phục. Đến khoảng tháng 3/2023 thì v
2
chồng lại va chạm nên tôi đã vquê thôn T2, xã V, huyện N sinh sống, kể t
đó vchồng đã sng ly thân nhau cho đến nay, vợ chồng không còn thương yêu,
tôn trọng nhau nữa. Đến nay tôi thấy mâu thuẫn vợ chồng tôi đã đến mức thật sự
trầm trọng không thể khắc phục được, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết cho
tôi được ly hôn với anh Nguyễn Anh T.
Về con chung: Chúng tôi 02 con chung, cháu Nguyễn Hoàng Thùy Tr
sinh ngày 16/4/2019 và cháu Nguyễn Hoàng Thùy L sinh ngày 31/10/2020. Từ khi
vợ chồng sng ly thân nhau cho đến nay, hai con chung ở với tôi. Khi ly hôn tôi đ
nghđược trực tiếp chai con chung yêu cầu anh T phải đóng góp tin cấp
dưỡng nuôi con là 2.000.000 đồng/ tháng/02 cháu.
Về tài sản và công nợ chung: tôi không không đề nghị Tòa án giải quyết.
Sau đó khi thụ lý ván, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng
anh T đã không đến làm việc nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà Kiểm sát viên cũng đã bài phát biểu khẳng định quá
trình giải quyết vụ án: Về mặt tố tụng Thẩm phán Hội đồng t xử đã xác định
đúng, đầy đnhững người tham gia tố tụng, tuân thđy đủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự, không có vi phạm thủ tục tố tụng dân sự. Về nội dung bà Kiểm
sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: các Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự; khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/UBTCQH 14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án, đề nghị: x cho
chị Hoàng Thị Kim O được ly hôn với anh Nguyễn Anh T. Vcon chung: giao
cháu Nguyễn Hoàng Thùy Tr sinh ngày 16/4/2019 và cháu Nguyễn Hoàng Thùy L
sinh ngày 31/10/2020 cho chHoàng Thị Kim O tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Anh T
phải đóng góp cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chHoàng Thị Kim O mỗi
tháng 1.000.000 đồng/ 01 cháu ktừ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi. Ván phí: chHoàng Thị Kim O phải nộp án phí thẩm ly
hôn là 300.000 đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị O đã nộp; anh
Nguyễn Anh T phải nộp tiền án phí cấp dưỡng nuôi con theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, trên sở xem xét toàn diện ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Anh T địa chỉ tại thôn 5,
Ph, huyện N, tỉnh N. vậy việc Tòa án nhân dân huyện N áp dụng Điều 28;
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sđể thụ giải quyết ván đúng quy
định của pháp luật. Nguyên đơn vắng mặt nhưng đơn xin xử vắng mặt, bđơn
3
vắng mặt lần thứ hai dù đã được triệu tập hợp l nên Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Hôn nhân giữa chị Hoàng Thị Kim O anh Nguyễn Anh T hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi cưới hai người chung sống tại thôn 5,
Ph, huyện N. Vchồng chung sống với nhau hạnh phúc được khoảng 4 năm, đến
khoảng năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo strình
bày ca chị O cũng như qua xác minh tại cơ slà do vchồng không hợp, hay bất
hòa do ch O nghi ng anh T quan hvới người phụ nữ khác. vậy v
chồng thường xuyên có va chạm, cãi nhau mâu thuẫn trầm trọng kéo dài không th
khắc phục. Đến khoảng tháng 3/2023 thì vchồng lại mâu thuẫn nặng nên ch
O đã vquê thôn T2, xã V, huyện N sinh sống, kể tđó vchồng đã sng ly
thân nhau cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. ChHoàng
Thị Kim O xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thhàn gắn. Bản thân
anh T không lên Tòa án làm việc và tham gia phiên hòa giải dù được Tòa án tống
đạt hợp lệ c văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân s.
Điều đó chứng tanh T không thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng. Do đó
căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Hoàng Thị Kim O anh Nguyễn
Anh T đã trở nên trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung, mục đích
hôn nhân không đạt được, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Thị Kim O,
xử cho chị Hoàng Thị Kim O được ly hôn với anh Nguyễn Anh T phù hợp với
quy định của pp luật.
[3] Về con chung: Chị Hoàng Thị Kim Oanh Nguyễn Anh T có 02 con
chung, cháu Nguyễn Hoàng Thùy Tr sinh ngày 16/4/2019 cháu Nguyễn
Hoàng Thùy L sinh ngày 31/10/2020. Tkhi vchồng sng ly thân nhau cho đến
nay, hai con chung với ch O. Xét canh T ch O đều là những người khỏe
mạnh. Anh T là lao động tự do có thu nhập trung bình trên địa bàn Ph là
200.000 đồng/người/ngày; ch O công nhân có mức lương trung bình là
8.000.000 đồng/ tháng nên chai người đều có đđiều kiện nuôi con. Tuy nhiên
xét tkhi vchồng sống ly thân đến nay, chai cháu Nguyễn Hoàng Thùy Tr,
Nguyễn Hoàng Thùy L đều do chị O trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, nên đ
tránh xáo trộn cuộc sống ổn định của hai cháu nên cần chấp nhận đề nghị của chị
O; giao cho ch O được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng chai con chung là phợp.
Vấn đcấp dưỡng nuôi con do ch O có yêu cầu và anh T có đđiều kiện để thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nên cần buộc anh T phải đóng góp tiền nuôi con mỗi
tháng mỗi cháu với mức 1.000.000 đồng như chị O đã yêu cầu là thỏa đáng.
[4] Về tài sản công nchung: Ch O anh T không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Toà không xét.
[5] Về án phí: Chị Hoàng Thị Kim O phải nộp án phí thẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật, anh T phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con theo luật định.
4
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên đây:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và 117
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227,
các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 357, 468 Bộ
luật Dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử cho chị Hoàng Thị Kim O được ly hôn với anh Nguyễn Anh T.
2. V con chung: giao các cháu Nguyễn Hoàng Thùy Tr sinh ngày
16/4/2019 cháu Nguyễn Hoàng Thùy L sinh ngày 31/10/2020 cho chị Hoàng
Thị Kim O được tiếp trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi các con chung đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Anh T phải nghĩa vđóng góp tin
cp dưỡng nuôi con chung cùng chHoàng Thị Kim O mỗi tháng là 1.000.000
đồng/01 cháu ktkhi bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi các cháu Nguyễn
Hoàng Thùy Tr cháu Nguyễn Hoàng Thùy L đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Anh T
được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở; có quyền
đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
3. Về án phí: chị Hoàng Thị Kim O phải nộp 300.000 đ (ba trăm nghìn
đồng) án pthẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí ch O đã
nộp tại Chi cục Thi hành án dân huyện N theo biên lai số BLTU/23/0001200, ngày
26/3/2024. Anh Nguyễn Anh T phải nộp 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án p
cấp dưỡng nuôi con.
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự 2015.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xcông khai thẩm nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm
yết công khai.
5
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh N;
- VKSND tỉnh N;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS N;
- UBND Ph;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Vp.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hữu Quốc
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST Bản án số 32/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất