Bản án số 312/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 312/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 312/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 312/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 312/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 312/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 312/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 -2024
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Văn Hơn
2. Ông Nguyễn Văn Tâm
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hữu Vĩnh, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò
Công Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông tham gia phiên
tòa: Ông Phan Ngọc Thanh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số
169/2024/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 209/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trương Tấn V, sinh năm xxxx, có mặt
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Trà Khánh V1, sinh năm xxxx, vắng mặt
Địa chỉ: Ấp Đ, xã K, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ly hôn ngày 06 tháng 5 năm 2024 và quá trình xét xử, nguyên
đơn anh Trương Tấn V trình bày: Anh V và chị V1 tổ chức cưới vào đầu năm 2020,
có đăng ký kết hôn, chung sống đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn gia đình, do chị
V1 quan hệ tình cảm với người khác, chị V1 mượn tiền để làm gì anh V không biết
đến khi phát hiện nợ anh V phải trả trên 100.000.000 đồng. Anh V có khuyên chị V1
nhiều lần nhưng không thay đổi. Đến tháng 8/2022 chị V1 về sống bên mẹ ruột bỏ
con chung lại cho anh V nuôi đến nay không liên lạc. Anh V nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên yêu cầu ly hôn. Vợ chồng có 01 con chung Trương Tấn K, sinh
ngày xx/x/xxxx hiện sống chung anh V. Anh V yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con
chung, không yêu cầu chị V1 cấp dưỡng nuôi con. Anh V không yêu cầu giải quyết
tài sản.
* Quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Trà Khánh V1 vắng mặt không có lời
trình bày.
* Ý kiến của Viện kiểm sát: Quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ quy
định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội 14. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn. Anh Trương Tấn V được ly hôn chị Nguyễn Trà Khánh V1. Giao cháu Trương
Tấn K, sinh ngày 28/5/2021 cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng, chị V1 không phải cấp
dưỡng nuôi con. Chị V1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có
quyền ngăn cản. Không xem xét tài sản chung, nợ chung vì đương sự không yêu cầu
giải quyết. Đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải quyết
của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ, thủ tục kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử được thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Nguyễn Trà Khánh V1 được Tòa án triệu tập
hợp lệ phiên tòa lần thứ hai vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt chị V1.
[1] Về hôn nhân, anh Trương Tấn V và chị Nguyễn Trà Khánh V1 tự nguyện
kết hôn, được UBND xã T, huyện G cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 45 ngày
04/6/2020 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn gia đình
nên anh V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án triệu tập chị V1 nhiều lần đến
Tòa để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng chị không đến, không gửi cho Tòa
án ý kiến của chị V1 về việc anh V yêu cầu ly hôn, cho thấy chị V1 không muốn duy
trì hôn nhân. Xét tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh V.
[2] Về nuôi con chung, Chị V1 không có ý kiến về việc nuôi con chung. Tòa án
xác minh ở địa phương được biết từ khi chị V1 bỏ đi đến nay, anh V trực tiếp nuôi
dưỡng con chung Trương Tấn K đã ổn định cuộc sống. Anh V yêu cầu tiếp tục nuôi
con chung, không yêu cầu chị V1 cấp dưỡng nuôi con, phù hợp quy định Điều 81,
82, 83 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu nuôi
con chung của anh V.
[3] Về tài sản chung, ghi nhận đương sự không yêu cầu giải quyết.
[4] Án phí sơ thẩm: Anh V phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
Đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Luật thi
hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Tấn V.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Trương Tấn V và chị Nguyễn Trà Khánh
V1.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Trương Tấn K, sinh ngày xx/x/xxxx
cho anh Trương Tấn V trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Trà Khánh V1 có quyền,
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản
trở.
3. Án phí sơ thẩm: Anh Trương Tấn V phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm
là 300.000 đồng, được trừ số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0013470 ngày
26/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GCĐ;
- Chi cục THADS huyện GCĐ;
- UBND xã Tân Tây, Huyện GCĐ;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Trần Văn Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm