Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lâm Hà (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn giữa bà L và ông H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÂM HÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 31/2025/HN-
ST
Ngày: 14/4/2025
V/v Tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Trịnh Đoàn Hạnh Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lài Thị Thu
Ông K’Dung
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Phương Thư Tòa án nhân dân
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
tham gia phiên tòa: Ông Mai Trường Trinh Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lâm Hà xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 12/2025/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01
năm 2025 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
19/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị L, sinh năm: 1984.
Địa chỉ: Thôn P, xã P, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
- Bị đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm: 1982.
Địa chỉ: Thôn P, xã P, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
(Tại phiên tòa, bà Hồ Thị L có mặt. Ông Phan Văn H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án
nguyên đơn Hồ Thị L trình bày: Hồ Thị L ông Phan Văn H xây dựng
gia đình với nhau năm 2010, trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào ngày 02/6/2010. Quá trình
2
chung sống ông Phan Văn H không lo làm ăn thường xuyên đánh bạc gây
thất thoát tài sản gia đình, cuối năm thu mùa ông H cũng không đưa tiền cho
L nuôi con. Nay L xác định không thể chung sống với ông H được nữa nên
bà L yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Bà Hồ ThL xác định có 03 con chung Phan Huy H1,
sinh ngày 05/4/2011, Phan ThHồng A, sinh ngày 25/3/2013 và Phan Đăng K,
sinh ngày 13/3/2015. Ông H, L đã gửi các con về sống cùng với ông ngoại
ở Bình Định đã rất nhiều năm nay, hiện nay các con cũng muốn sống cùng với bố
mẹ nên khi ly hôn bà L yêu cầu được nuôi cả ba con chung và yêu cầu ông H phải
cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đồng/01 tháng/01 con chung. Nhưng nếu như ông
H muốn nuôi con thì bà L đồng ý giao con lại cho ông H nuôi và bà L cam kết sau
khi bản án, quyết định của Tòa án giao con cho ai nuôi thì L schuyển các
con về sống tại thôn P, P, huyện L, tỉnh Lâm Đồng đthực hiện theo Bản án,
quyết định của Tòa án.
Về tài sản chung: Hồ Thị L xác định ông 02 đất gồm 01 đất
diện tích 7,8 sào tại thôn P, xã P, huyện L, tỉnh Lâm Đồng, trên đất có 01 căn nhà
xây cấp bốn xây dựng năm 2017, phê R 01 đất rẫy pkhoảng 01ha
cũng ở thôn P, xã P, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Cả hai lô đất trên đều chưa có giấy
tờ. Khi vợ chồng mâu thuẫn ông bà đã tự thỏa thuận chia lô đất 7,8 sào cho ông H
làm và chia lô đất 01 ha cho bà L làm để ai cũng có thu nhập lo cho con nên bà L
không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của ông bà.
Về nợ chung: Hồ Thị L xác định không nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Ngoài ra, bà L không còn yêu cầu gì khác.
- Bị đơn ông Phan Văn H trình bày: Vợ chồng ông xây dựng gia đình
với nhau năm năm 2010, trên sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào ngày 02/6/2010. Sau khi kết hôn
ông sống tại huyện L cho đến nay. Quá trình chung sống ông hòa thuận
đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do L chuyển cả ba
con chung về sống với ông ngoại Bình Định đã 10 năm nay, thời gian đầu
ông Hòa đồng Ý nhưng thời gian sau này làm ăn thì vợ ông chuyển hết tiền
về quê nên ông H không hài lòng, từ đó vợ chồng mâu thuẫn, buồn chán nên
ông H có đánh bạc, L không đồng ý nên L làm đơn yêu cầu ly hôn nhưng
3
L bệnh tật nên ông H không đồng ý ly hôn, ông H mong muốn L quay về
chung sống với ông H.
Về con chung: Ông Phan Văn H xác định 03 con chung là Phan Huy
H1, sinh ngày 05/4/2011, Phan Thị Hồng A, sinh ngày 25/3/2013 Phan Đăng
K, sinh ngày 13/3/2015. Nếu ly hôn ông H yêu cầu được nuôi cả ba con chung và
không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông Phan Văn H xác định tự thỏa thuận không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Về nchung ông Phan Văn H xác định không nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra ông H không còn yêu cầu gì khác.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng ông H vắng mặt. vậy,
Tòa án triển khai đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa, L giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông H, yêu cầu
được nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng cũng nphát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án theo hướng đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn yêu cầu ly
hôn của bà Hồ Thị L, xử cho bà Hồ Thị L và ông Phan Văn H được ly hôn. Giao
con Phan Thị Hồng A, sinh ngày 25/3/2013 Phan Đăng K, sinh ngày
13/3/2015 cho Hồ Thị L trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Giao con Phan Huy H1, sinh ngày 05/4/2011 cho ông Phan Văn H trách
nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Các
vấn đề khác không đặt ra để xem xét giải quyết. Buộc bà L phải chịu án phí theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, ông Phan Văn H vắng mặt, mặc dù
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều
228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt ông H là phù hợp.
4
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng ông Phan Văn H, Hồ Thị L xây
dựng gia đình với hau năm 2010, trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào ngày 02/6/2010 nên quan
hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp.
L cho rằng quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
ông H không lo làm ăn mà thường xuyên đánh bạc gây thất thoát tài sản gia đình
nên L yêu cầu ly hôn, còn ông H xác định do vợ chồng không thống nhất
được trong việc nuôi con, phát triển kinh tế gia đình nên phát sinh mâu thuẫn
nhưng ông H vẫn thương yêu vợ con nên ông H không đồng ý ly hôn. Xét thấy,
ông H bà L phát sinh mâu thuẫn là do ông không thống nhất được với
nhau việc nuôi dạy con, hai bên cũng không tin tưởng nhau trong việc quản lý,
chi tiêu kinh tế gia đình. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã nhiều lần
đông viên, hòa giải cho bà L suy nghĩ lại nhưng bà L vẫn cương quyết giải quyết
ly hôn, còn ông H mong muốn vợ chồng vđoàn tụ nhưng khi Tòa án tchức
hòa giải cho các bên thì ông H đều vắng mặt, chứng tỏ ông H cũng không
thiện chí để cải thiện quan hệ vợ chồng. Hơn nữa, hiện nay các bên đã tư chia tài
sản để làm ăn riêng. vậy, nếu kéo dài tình trạng hôn nhân như hiện nay cũng
không mang lại hạnh phúc cho các bên đương sự nên căn cứ Điều 56 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà L, xử cho
bà L và ông H được ly hôn là hoàn toàn phù hợp.
[3]. Về con chung: Hồ Thị L ông Phan Văn H 03 con chung
Phan Huy H1, sinh ngày 05/4/2011, Phan Thị Hồng A, sinh ngày 25/3/2013
Phan Đăng K, sinh ngày 13/3/2015. Khi ly hôn, cả ông H bà L đều yêu cầu
được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án thì ông H, bà L đều thừa nhận lâu nay đã gửi các
con cho ông ngoại nuôi giúp đvợ chồng tập trung làm ăn nhưng nay kinh tế
vợ chồng đã ổn định hơn, ông bà có điều kiện để lo cho các con. Hiện nay các con
ông đều đã trên 07 tuổi nên quá trình giải quyết vụ án, Tòa án làm việc về
nguyện vọng của các cháu thì cháu H1 và cháu Hồng A trình bày nguyện vọng
được sống với mẹ, cháu K không nêu nguyện vọng của cháu. Tuy nhiên,
nguyện vọng của con chỉ một trong những yếu tố Tòa án phải xem xét trong
quá trình giải quyết vụ án, việc quyết định giao con cho bên nào trực tiếp nuôi
phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Xét thấy, cháu Phan Thị Hồng A
là con gái, cháu đang ở độ tuổi bắt đầu có sự thay đổi về tâm sinh lý nên ở với mẹ
5
sẽ phù hợp, thuận tiện hơn trong việc dạy bảo con, còn cháu Phan Đăng K còn
nhỏ nên cần squan tâm, chăm sóc của mẹ nhiều hơn nên giao cháu Hồng A
Đăng K cho bà L nuôi dưỡng. Còn cháu Phan Huy H1 là con trai nên sự cứng rắn,
quyết đoán của người bố nhiều hơn trong việc giáo dục con nên giao cháu H1 cho
ông H nuôi dưỡng là phù hợp.
Từ những đánh giá phân tích nêu trên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của
của các con ông bà. Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình cần giao con
Phan Thị Hồng A Phan Đăng K cho Hồ Thị L trách nhiệm nuôi dưỡng,
giáo dục theo nguyện vọng của con. Giao con là Phan Huy H1 cho ông Phan Văn
H có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.
[4] Về việc cấp dưỡng nuôi con: L ông H không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.
[5]. Về tài sản chung nợ chung: L ông H xác định quá trình
chung sống ông tài sản chung nhưng ông tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Về nchung ông xác định không nên ông không
yêu cầu gì. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.
[6]. Về án phí: Buộc L phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm
về việc ly hôn
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 266
của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Hồ Thị L, xử cho bà Hồ Thị Lông
Phan Văn H được ly hôn.
6
2. Về con chung: Giao con Phan Thị Hồng A, sinh ngày 25/3/2013
Phan Đăng K, sinh ngày 13/3/2015 cho Hồ Thị L trách nhiệm trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo nguyện vọng của con.
Giao con Phan Huy H1, sinh ngày 05/4/2011 cho ông Phan Văn H
trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền
thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Về án phí: Bà Hồ Thị L phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí ly hôn. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Hồ Thị L đã nộp
300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005138 ngày
16/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà. Hồ Thị L đã nộp
đủ án phí
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6,7,7a,7b 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự”.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (14/4/2025) Hồ Thị L
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo. Riêng ông Phan Văn H vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm
Đồng xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng (02);
- VKSND huyện Lâm Hà;
- Chi cục THADS huyện Lâm Hà;
- Cơ quan đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu AV – HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Trịnh Đoàn Hạnh Trang
7
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất