Bản án số 308/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 308/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 308/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 308/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 308/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 308/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Áp dụng khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 308/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc An.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Cường.
2. Bà Lê Thị Ngọc Thúy.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hữu Vĩnh, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Võ Minh Tuấn., Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
182/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 252/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Lê Trung C, sinh năm 1990.(có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn: Chị Trương Tú H, sinh năm 1994.(vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự ngày 05 tháng 6 năm 2024, lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lê Trung C trình bày:
Anh và chị Trương Tú H sống chung và kết hôn tháng 11 năm 2019, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã T, huyện G vào năm 2019. Quá trình sống chung hạnh phúc đến
tháng 7 năm 2022 phát sinh mâu thuẫn do chị H mang thai nên chị H xin về quê ở Phú
Yên để dưỡng thai. Sau khi sinh con xong thì chị H không về sống chung với anh C đến
nay đã hơn một năm, anh C có liên hệ với chị H nhưng chị H không đồng ý trở về sống
chung với anh C, sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Giữa vợ chồng không có sự
thông cảm, chia sẻ nhau trong cuộc sống, mục đích hôn nhân không đạt được.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh yêu cầu được ly hôn với chị Trương Tú H.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Trương Vân H1, sinh ngày 26/4/2022.
Sau khi ly hôn, anh xin được nuôi con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn chị Trương Tú H đã được tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng
không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Lê Trung C.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền
Giang tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, Thẩm phán
đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền, xác định tư
cách tham gia tố tụng của đương sự, xác minh thu thập chứng cứ, thụ lý vụ án và tuân
thủ đúng thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại các Điều 26 đến Điều 40; Điều 68;
Điều 93 đến Điều 97; Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
đã tuân thủ theo đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thành
phần Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng thực
hiện theo đúng quy định tại các điều 70, 71, 72 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự và không
có kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Trung C, cho
anh Lê Trung C được ly hôn với chị Trương Tú H, giao con chung tên Lê Trương Hạ
V cho chị H nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu
cầu; tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết; anh C phải nộp án phí theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn anh Lê Trung C có đơn xin vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Bị đơn chị Trương Tú H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Trung C và chị Trương Tú H kết hôn năm
2019, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 36/2019 ngày 09/9/2019, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
[3] Anh Lê Trung C cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 7 năm 2022
phát sinh mâu thuẫn do chị H mang thai nên chị H xin về quê ở Phú Yên để dưỡng thai.
Sau khi sinh con xong thì chị H không về sống chung với anh C đến nay đã hơn một
năm, anh C có liên hệ với chị H nhưng chị H không đồng ý trở về sống chung với anh
C, sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Nay không còn tình cảm với chị H nên anh
C xin ly hôn với chị Trương Tú H.
[4] Bị đơn chị Trương Tú H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng
không nộp bản tự khai, vắng mặt tại các phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, vắng mặt tại các phiên tòa.
[5] Xét, anh Lê Trung C và chị Trương Tú H mâu thuẫn đã trầm trọng, nguyên
nhân mâu thuẫn do chị H mang thai nên chị H xin về quê ở Phú Yên để dưỡng thai. Sau

3
khi sinh con xong thì chị H không về sống chung với anh C đến nay đã hơn một năm,
anh C có liên hệ với chị H nhưng chị H không đồng ý trở về sống chung với anh C,
sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay; chị H không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ
chồng; giữa anh Lê Trung C và chị Trương Tú H không còn sự yêu thương, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014,
nên anh Lê Trung C xin ly hôn chị Trương Tú H là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình 2014. Ngoài ra qua xác minh của chính quyền dịa phương cho
biết nguyên nhân mâu thuẫn và điều kiện nuôi con thì chính quyền địa phương không
nắm rõ. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Trung C.
[6] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 01 con chung tên Lê Trương Vân
H1, sinh ngày 26/4/2022, hiện đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn, anh C yêu
cầu chị H nuôi dưỡng cháu Lê Trương Vân H1, anh C cấp dưỡng nuôi con.
[7] Xét, cháu Lê Trương Vân H1 đang được chị Trương Tú H nuôi dưỡng và
cháu Vân H1 chưa được 03 tuổi nên yêu cầu giao con chung cho chị H nuôi dưỡng của
anh Lê Trung C là phù hợp đồng thời chị H không có ý kiến gì về cấp dưỡng nuôi con,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao con chung cho chị Trương Tú H nuôi
dưỡng và anh C1 không cấp dưỡng nuôi con do chị hân không yêu cầu.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lê Trung C trình bày không có, chị Trương
Tú H cũng không có ý kiến gì về tài sản cũng như nợ chung, không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông, là
có căn cứ.
[10] Về án phí: Nguyên đơn anh Lê Trung C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn
nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Lê Trung C được ly hôn với chị Trương Tú H.
- Về con chung: Giao 01 con chung tên Lê Trương Vân H1, sinh ngày 26/4/2022
cho chị Trương Tú H nuôi dưỡng, anh Lê Trung C không phải cấp dưỡng nuôi con do
chị Trương Tú H không có yêu cầu.
Anh Lê Trung C có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con
chung, không ai được ngăn cản.
- Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Anh Lê Trung C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
Anh đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013463 ngày 26/6/2024
4
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, nên xem như
đã nộp xong án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt
hợp lệ bản án sơ thẩm.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang;
- Viện kiểm sát ND huyện Gò Công Đông;
- Chi cục THADS huyện Gò Công Đông;
- UBND xã Tân Điền huyện Gò Công Đông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Quốc An
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm