Bản án số 301/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 301/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 301/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 301/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 301/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 301/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huynh Thi Phuong E với Huynh Kim P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 301/2024/DS-PT
Ngày: 16/12/2024
V/v Tranh chấp về thừa kế tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Minh Châu.
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Ngọc Thúy;
Ông Nguyễn Phước Hưng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Thành Thái - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Bà Lương Thị Hương -
Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 16 tháng 12 năm 2024 tại Tòa án nhân dân tỉnh An Giangxét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 215/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2024/DS-ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang bị kháng cáo, bị kháng nghị.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 257/2024/QĐ-PT ngày 02
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Phương E năm 1970; (có mặt)
Nơi cư trú: Số A, Khu phố B, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hồng N năm 1988;
Nơi cư trú: Khu vực Bình Thạnh C, phường B, thị xã L, tỉnh Hậu Gianglà người đại
diện theo ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền được Văn phòng C1chứng nhận ngày
22/10/2024) (vắng mặt).
2. Bị đơn:
2.1 Ông Huỳnh Kim P năm 1974; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
2.2 Ông Huỳnh Dũng M năm 1966; (vắng mặt)
2
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
2.3 Ông Huỳnh Kim G năm 1972; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
2.4 Ông Huỳnh Ngọc Q năm 1977; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Huỳnh Thị N1 H1sinh năm 1963; (có mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.2 Bà Huỳnh Thị H năm 1968; (có mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
Hiện ngụ: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.3 Bà Huỳnh Thị Phương A năm 1969; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.4 Ông Huỳnh Bảo D năm 1979; (có mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
Hiện ngụ: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.5 Ông Đoàn Thanh L năm 1975; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Số B, tổ H, ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.6 Bà Hồ Thị Kim M1sinh năm 1987; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.7 Cháu Huỳnh Thị T D1sinh năm 2010; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
3.8 Cháu Huỳnh Ngọc K P1sinh năm 2017; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang
Người đại diện hợp pháp của cháu D1và cháu P1Ông Huỳnh Ngọc Q1 bà Hồ
Thị Kim M1 người đại diện theo pháp luật (cha mẹ của D1P1(vắng mặt)
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E1 có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị H1 ông Huỳnh Bảo D1
5. Viện Kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C
kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
3
Theo Đơn khởi kiện ngày 23/3/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E2 bày: Cha, mẹ của bà P1 Elà cụ ông Huỳnh
Kim S ngày 07/02/2014 và cụ bà Trần Thị T1 ngày 13/5/2016, có tất cả 09 người
con gồm các ông, bà: H16
Thời sinh tiền, cụ Scụ T2 tạo lập một số tài sản gồm có: Quyền sử dụng diện
tích 6.286m
2
đất trồng lúa, tọa lạc ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang(sau đây gọi
là đất trồng lúa tại ấp N Giấy chứng nhận số 02018/eB ngày 21/10/1996 được Ủy
ban nhân dân huyện C cho cụ Huỳnh Kim S1 sử dụng diện tích 1.507,6m
2
đất ở,
trồng cây lâu năm, tọa lạc ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang(sau đây gọi là đất ở,
cây lâu năm tại ấp N Giấy chứng nhận số 04794/eB ngày 25/9/2001 được Ủy ban
nhân dân huyện C cho cụ Huỳnh Kim S2 ông Huỳnh Kim P2 lý.
Ngoài ra, trên phần đất ở, cụ S3 Txây dựng căn nhà sàn bằng gỗ, lợp ngói kích
thước ngang 05m dài 09m; 01 tủ thờ bằng gỗ, 01 bàn dài bằng gỗ; 01 ghế nghỉ bằng
gỗ có cẩn xà cừ; 06 ghế gỗ, 02 tấm liễn bằng gỗ có cẩn xà cừ do ông Huỳnh Kim P2
lý.
Trước khi chết, cụ S4 di chúc ngày 04/01/2014 và di chúc ngày 06/02/2014
chia đất cho các con, có mặt bà Phương E13 cụ TMặc dù di chúc không có chữ ký
tên của cụ T3 có đồng ý nội dung di chúc khi nghe cụ S5 lại. Cụ S6 xong 02 tờ di
chúc, đưa cho bà P1 Emang cho ông M2 di chúc để ký tên nhưng ông M3 chối ký
tên.
Phần diện tích 6.286m
2
đất trồng lúa tại ấp N được ông Đoàn Thanh L1 tác
theo hợp đồng thuê đất với ông D2 ngày 15/12/2021. Đến nay, bà Phương E3 nhận
các phần đất theo di chúc sau khi cụ Scụ T4. Bà Phương E4 chấp nhận di chúc ngày
14/01/2014 do ông P3 nộp với lý do không biết gì về tờ di chúc này.
Vì vậy, bà Phương E5 kiện yêu cầu chia di sản của cụ S3 Tcho bà P1 Eđược
hưởng bằng hiện vật quyền sử dụng, gồm: Diện tích 1.500m
2
đất trồng lúa trong diện
tích 6.286m
2
tại ấp N 200m
2
đất ở trong diện tích 1.300,3m
2
tại ấp N di chúc ngày
04/01/2014, ngày 06/02/2014 của cụ S3 T
Đến ngày 29/6/2022, bà P1 Ecó đơn đề nghị rút lại một phần yêu cầu giải
quyết về chia di sản thừa kế quyền sử dụng diện tích 200m
2
đất ở, cây lâu năm tại
ấp N
Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh Kim P4 bày:
Ông P5 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phương E6 các quyền sử dụng đất mà
bà Phương E7 chấp đã được cụ S3 Tcho ông P6 theo di chúc ngày 14/01/2014. Đối
với 02 di chúc ngày 04/01/2014 và ngày 06/02/2014 mà bà Phương E8 cứ vào đó để
yêu cầu chia thừa kế thì đây là hai bản nháp, không phải là di chúc của cụ S
Theo Đơn yêu cầu độc lập ngày 04/7/2022, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Bảo D3 bày: Ông thống
nhất về hàng thừa kế, thời điểm cụ Scụ T4 và di sản của cụ Scụ T5 ông Huỳnh Kim
P2 lý. Ông D4 nhận di chúc lập ngày 04/01/2014 và ngày 06/02/2014 của cụ Scụ T6
không chấp nhận di chúc ngày 14/01/2014 do ông P3 nộp với lý do cụ S7 biết đánh
4
máy. Theo di chúc ngày 04/01/2014 và ngày 06/02/2014, ông D12 hưởng diện tích
2.500m
2
đất trồng lúa tại ấp N diện tích 200m
2
đất ở tại ấp N diện tích 6.286m
2
đất
trồng lúa tại ấp N ông D5 ông L2 toàn bộ đất đó khoảng 04 năm nay, việc cho thuê
chỉ nói miệng, có sự thống nhất của anh chị em ông D6 cho thuê đất trồng lúa theo
từng năm, hết thời hạn 01 năm, ông L3 nhu cầu thuê tiếp thì ông D5 thuê. Lần cuối
cùng, vào tháng 01/2023, ông L2 toàn bộ đất trong thời hạn 01 năm, số tiền thuê đất
được ông D7 làm chi phí ăn sống hàng ngày do bản thân ông D8 có vợ con và có
bệnh tật. Thời hạn ông L2 đất sắp hết. Khi đó, ông Lthu H2 lúa sẽ giao toàn bộ đất
cho ông D9 không có tranh chấp về hợp đồng thuê đối với diện tích 6.286m
2
đất
trồng lúa.
Vì vậy, ông D10 cầu thừa hưởng căn nhà của cụ S3 Tvà các vật dụng gồm: 01
tủ thờ bằng gỗ, 01 bàn dài bằng gỗ; 01 ghế nghỉ bằng gỗ có cẩn xà cừ; 06 ghế gỗ, 02
tấm liễn bằng gỗ có cẩn xà cừ;
Đồng thời, ông D10 cầu chia di sản của cụ S3 Tcho ông D12 hưởng bằng hiện
vật quyền sử dụng, gồm: Diện tích 2.500m
2
đất trồng lúa trong diện tích 6.286m
2
tại
ấp N 200m
2
đất ở trong diện tích 1.300,3m
2
tại ấp N Di chúc ngày 04/01/2014 và
ngày 06/02/2014 của cụ S3 T
Theo Đơn yêu cầu độc lập ngày 20/7/2022, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị H3 bày: Bà thống nhất
về hàng thừa kế, thời điểm cụ Scụ T4 và di sản của cụ Scụ T5 ông Huỳnh Kim P2
lý. Bà H4 nhận di chúc lập ngày 04/01/2014 và ngày 06/02/2014 của cụ Scụ T6
không chấp nhận di chúc ngày 14/01/2014 do ông P3 nộp với lý do không biết gì về
tờ di chúc đó. Theo di chúc lập ngày 04/01/2014, bà H9 hưởng diện tích 1.000m
2
đất trồng lúa. Tuy nhiên, bà H5 làm nhà trên đất khoảng 500m
2
và còn lại 500m
2
thì
bà H6 nhận.
Vì vậy, bà H7 cầu chia di sản của cụ S3 Tcho bà H9 hưởng bằng hiện vật
quyền sử dụng diện tích 1.000m
2
đất trồng lúa tại ấp N di chúc ngày 04/01/2014 của
cụ S3 T
Theo Đơn yêu cầu độc lập ngày 08/3/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1 H1trình bày: Bà
thống nhất về hàng thừa kế, thời điểm cụ Scụ T4 và di sản của cụ Scụ T5 ông Huỳnh
Kim P2 lý. Bà H1chấp nhận di chúc lập ngày 04/01/2014 và ngày 06/02/2014 của
cụ Scụ T6 không chấp nhận di chúc ngày 14/01/2014 do ông P3 nộp với lý do di
chúc được làm giả và cụ S8 bệnh nặng, không có minh mẫn.
Vì vậy, bà H1yêu cầu chia di sản của cụ S3 Tcho bà H1được hưởng bằng hiện
vật quyền sử dụng diện tích 500m
2
đất trồng lúa tại ấp N di chúc ngày 04/01/2014
của cụ S3 T
Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Đoàn Thanh L4 bày: Năm 2023, ông D13 cho ông L2 khoảng 06 công
đất trồng lúa, với giá thuê 1.800.000 đồng/công, ông L5 giao tiền thuê 01 lần cho cả
năm, thời hạn thuê đất 01 năm, qua Tết nguyên đán năm 2024 sẽ kết thúc hợp đồng
5
thuê với ông DViệc xác lập hợp đồng thuê đất trồng lúa chỉ nói miệng do chỗ bà con
với nhau. Hiện tại, ông L6 trồng lúa vụ Đông Xuân năm 2023 âm lịch trên toàn bộ
đất. Nếu bà Phương E9 Dchia thừa kế tài sản là phần đất đang thuê thì ông L7 sàng
giao trả lại đất cho ông Dbà Phương E10 khi ông L8 hoạch xong 01 vụ mùa theo
thỏa thuận.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2024/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang đã quyết định:
Căn cứ:
- Điều 5, khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 147, khoản 1 Điều 57, Điều 201, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228, khoản 2 Điều 244, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 611, 614, điểm b khoản 1 điểm a khoản 2 Điều 650, điểm a khoản 1
Điều 651, điểm a khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự.
- Điều 652, điểm d khoản 1 Điều 653, Điều 655, Điều 657 Bộ luật Dân sự
năm 2005;
- Khoản 3 Điều 24, điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận phần khởi kiện của bà Huỳnh Thị Phương E11 cầu độc lập của
bà Huỳnh Thị H8 Huỳnh Thị N1 H1ông Huỳnh Bảo D11 với ông Huỳnh Dũng Mông
Huỳnh Kim G2 Huỳnh Kim Pvà ông Huỳnh Ngọc Q2 yêu cầu chia di sản thừa kế
của cụ Scụ T7 quyền sử dụng diện tích 6286,0m
2
đất trồng lúa, tọa lạc ấp N, xã N,
huyện C, tỉnh An Giangtheo Giấy chứng nhận số H0978eB ngày 14/9/2007 do Ủy
ban nhân dân huyện C cho cụ S3 T
2. Chia di sản bằng hiện vật cho những người thừa kế sau đây:
2.1. Ông Huỳnh Kim P7 hưởng quyền sử dụng diện tích 2.705,0m
2
đất trồng
lúa tại các điểm A, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 38, 37.
2.2. Ông Huỳnh Ngọc Q3 hưởng quyền sử dụng diện tích 2.149,0m
2
đất trồng
lúa tại các điểm 4, A, 37, 35.
2.3. Ông Huỳnh Bảo D12 hưởng quyền sử dụng diện tích 1.432m
2
đất trồng
lúa, trong đó diện tích 449,0m
2
tại các điểm 24, 25, 26, 29, 33, 32, diện tích 211,0m
2
tại các điểm 29, 30, 34, 33, diện tích 772,0m
2
tại các điểm 4, 35, 34, 30, 31.
3. Chia di sản bằng giá trị và nghĩa vụ thanh toán cho những người thừa kế
sau đây:
3.1. Buộc ông Huỳnh Bảo D13 trách nhiệm thanh toán chênh lệch giá trị di
sản cho:
Bà Huỳnh Thị Phương E12 hưởng số tiền 50.480.000 đồng;
Bà Huỳnh Thị H9 hưởng số tiền 50.480.000 đồng;
Bà Huỳnh Thị N2 hưởng số tiền 20.399.600 đồng;
6
3.2. Buộc ông Huỳnh Kim P8 trách nhiệm thanh toán chênh lệch giá trị di sản
cho:
Ông Huỳnh Kim G1 hưởng số tiền 50.480.000 đồng;
Bà Huỳnh Thị Phương A1 hưởng số tiền 43.639.600 đồng;
3.3. Buộc ông Huỳnh Ngọc Q4 trách nhiệm thanh toán chênh lệch giá trị di
sản cho:
Ông Huỳnh Dũng M4 hưởng số tiền 50.480.000 đồng;
Bà Huỳnh Thị N2 hưởng số tiền 30.080.400 đồng;
Bà Huỳnh Thị Phương A1 hưởng số tiền 6.839.200 đồng;
Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai
(có kèm theo Sơ đồ hiện trạng khu đất tranh chấp lập bổ sung ngày 12/6/2024).
4. Đình chỉ xét xử đối với phần khởi kiện, yêu cầu chia di sản thừa kế quyền
sử dụng diện tích 200m
2
đất ở, cây lâu năm, nếu có tranh chấp thì có quyền thỏa
thuận, khởi kiện lại phần đã rút yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về nghĩa vụ do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự,
án phí dân sự sơ thẩm; quyền kháng cáo; quyền thi hành án và thời hiệu thi hành án
của các bên đương sự.
Ngày 27/6/2024, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E1 có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị H1 ông Huỳnh Bảo D14 cáo yêu
cầu xem xét lại toàn bộ Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang.
Ngày 28/6/2024, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh An Giang
có quyết định kháng nghị số 24/2024/QĐ-VKS-DS với nội dung: Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm theo hướng hủy bản án sơ thẩm số
71/2024/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An
Giang.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E13 người đại
diện ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Hồng N3 có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan: Bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị Hông Huỳnh Bảo D15 giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện; yêu cầu kháng cáo; Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang
vẫn giữ nguyên kháng nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C. Các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Bà Huỳnh Thị Phương E14 ý kiến: Yêu cầu hủy án vì thiếu người tham gia
tố tụng (vợ ông P9 chồng bà H– có tài sản trên đất) và chưa thu thập đánh giá đầy
đủ chứng cứ để giải quyết vụ án gây ảnh hưởng quyền lợi ích hợp pháp của bà và
các anh chị em bà.
- Bà Huỳnh Thị H11 ý kiến: Vợ chồng bà đã xây nhà trên đất cha cho hơn 15
năm, nhưng cấp sơ thẩm không xem xét chia cho bà nhận hiện vật và không đưa
7
chồng bà là ông L1vào tham gia tố tụng trong vụ án. Ngoài ra, bà là người trực tiếp
chăm sóc ông D23 ông D16 bệnh tâm thần phân liệt, không có khả năng lao động;
trên phần đất cấp sơ thẩm đã phân chia cho ông D17 có một phần nền nhà của vợ
chồng ông P10 trồng nhưng cấp sơ thẩm không xem xét đưa vợ ông P11 tham gia tố
tụng. Thống nhất ý kiến bà Phương E11 cầu hủy án sơ thẩm để xem xét giải quyết
vụ án lại đảm bảo quyền lợi cho bà và vợ chồng ông P
- Bà Huỳnh Thị N1 H1có ý kiến: Thống nhất ý kiến của bà P1 Evà bà H
- Ông Huỳnh Văn D18 ý kiến: Ngoài yêu cầu được chia 2.500m
2
đất lúa, ông
vẫn xác định yêu cầu giải quyết chia cho ông 200m
2
đất ở và được hưởng căn nhà
cùng các vật dụng trong nhà như ông đã có đơn yêu cầu độc lập; nhưng cấp sơ thẩm
không xem xét giải quyết cho ông, trên thực tế hiện ông không có chỗ ở phải ở cùng
bà H12 khi cha mẹ ông chết. Ngoài ra, ông bị bệnh tâm thần phải sử dụng thuốc
hàng ngày và không có khả năng lao động nên ông xin xem xét chia đúng phần ông
được hưởng, vì yêu cầu ông hoàn giá trị ông không có khả năng lao động. Trên thực
tế hiện trạng tổng diện tích đất 2L cha mẹ ông để lại: Phần đất ông cho ông L2 là từ
ranh đất giáp nhà ông Q5 về hết phần đất của bà T1phần đất từ nhà ông Q5 về đất
ông M2là do ông Q, ông Gông Mông P13 chia nhau canh tác.
Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm và đề xuất hướng giải quyết vụ
án:
- Về thủ tục tố tụng:Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Thư ký, Hội
đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ lý
vụ án đến khi xét xử. Các đương sự đã chấp hành đúng các qui định của pháp luật
về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự: Chấp nhận kháng cáo của bà Huỳnh Thị Phương
E15 Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị Hông H quyết định kháng nghị phúc thẩm số
24/QĐ-VKS-DS ngày 28/6/2024 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C;
Hủy bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện C và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân
dân huyện C giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E13 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan: bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị H13 Huỳnh Bảo Dlàm đơn kháng cáo và
đóng tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn luật định; Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân huyện C có quyết định kháng nghị phúc thẩm trong thời hạn luật định, nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận và xét xử theo thủ tục phúc thẩm là đúng quy định
tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Hồng N4 đơn xin
hoãn phiên tòa, nhưng bà Huỳnh Thị Phương E16 ý xét xử vắng mặt ông N5 căn cứ
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N
8
Bị đơn ông Huỳnh Kim Pông Huỳnh Dũng Mông Huỳnh Kim G2 Huỳnh
Ngọc Q7 có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Phương Aông Đoàn Thanh
L9 Hồ Thị Kim M1cháu Huỳnh Thị T D1và cháu Huỳnh Ngọc K P1do ông Huỳnh
Ngọc Q8 Hồ Thị Kim M1làm người đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự có tên nêu trên.Tại
phiên tòa ngày 14/11/2024 và ngày 16/12/2024, nguyên đơn bà Phương E17 định
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan: Bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị Hông Huỳnh Bảo D15 giữ nguyên yêu
cầu độc lập; yêu cầu kháng cáo; Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang
vẫn giữ nguyên kháng nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C. Các
đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới; Riêng bà H11 cung cấp đơn
xác nhận bà H14 người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc ông D19 gian qua, có xác
nhận của UBND xã Nngày 15/11/2024.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E1 có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị H13 Huỳnh Bảo Dkháng
nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C, Hội đồng xét xử phúc thẩm
xét thấy:
Các đương sự trong vụ án tranh chấp thừa kế tài sản của cha mẹ là cụ Huỳnh
Kim S9(chết năm 2014), cụ Trần Thị T10(chết năm 2016). Cụ S10 cụ T2 09 người
con gồm các ông, bà: H16
Nguyên đơn bà Phương E5 kiện yêu cầu chia thừa kế của cụ S3 Tđược
hưởng1.500m
2
đất trồng lúa trong diện tích đất trồng lúa 6.286m
2
và 200m
2
đất ở
trong diện tích đất ở, trồng cây lâu 1.300,3m
2
theo Tờ di chúc ngày 04/01/2014 và
ngày 06/02/2014 của cụ SNgày 29/6/2022, bà Phương E18 lại yêu cầu chia di sản
thừa kế 200m
2
đất ở. Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ xét xử đối với phần khởi kiện, yêu
cầu chia di sản thừa kế quyền sử dụng diện tích 200m
2
đất ở, cây lâu năm của bà
Phương E19 có căn cứ. Tuy nhiên, trong hồ sơ vụ án, thể hiện người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là ông D13 yêu cầu độc lập: yêu cầu chia di sản theo Tờ di chúc
ngày 04/01/2014, được hưởng 2.500m
2
đất trồng lúa nằm trong diện tích đất trồng
lúa 6.286m
2
và 200m
2
đất ở nằm trong trong diện tích đất ở, trồng cây lâu 1.300,3m
2
;
đồng thời ông D10 cầu được chia căn nhà sàn bằng gỗ, lợp ngói, diện tích chiều
ngang 5m, chiều dài 9m cùng các vật dụng trong nhà của cha mẹ để lại, nhưng Tòa
án cấp sơ thẩm không xem xét thụ lý để giải quyết đối với yêu cầu độc lập của ông
D là chia căn nhà, các vật dụng, 200m
2
đất ở nằm trong diện tích đất ở, trồng cây lâu
1.300,3m
2
và nhận định yêu cầu này cùng với yêu cầu của bà Phương E9 Dkhông
ghi vấn đề cụ thể, yêu cầu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế theo pháp luật hay
theo di chúc nên không giải quyết, là không đảm bảo quyền lợi của ông D
Mặt khác, cấp sơ thẩm đã xem xét giải quyết phân chia cho ông Huỳnh Bảo
D12 hưởng quyền sử dụng diện tích 1.432m
2
đất trồng lúa. Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thấy, căn cứ Sơ đồ hiện trạng khu đất tranh chấp lập bổ sung ngày 12/6/2024
của Văn phòng Đ1Chi nhánh C2thể hiện: Phần diện tích 1.432m
2
ông D12 chia tại
các điểm 24, 25, 26, 29, 33, 32 có diện tích 449m
2
- có một phần đất bị vợ chồng ông
9
Huỳnh Kim P14 Trương Thị Bích C; Đồng thời, căn cứ biên bản làm việc với bị đơn
ông Huỳnh Kim P15 24/6/2024 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện C: Nền nhà trên
đất tranh chấp là của vợ chồng ông P14 B xây dựng để cất nhà ra riêng, nhưng còn
cha mẹ nên ở cùng chăm sóc, chưa xây dựng nhà. Và tại cấp phúc thẩm, các đương
sự có mặt tại phiên tòa đều xác nhận: nền nhà ở vị trí đất cấp sơ thẩm đã phân chia
cho ông D20 của vợ chồng ông P16 để cất nhà; còn phù hợp với biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ ngày 20/6/2023 của cấp sơ thẩm lập, thể hiện trên diện tích đất
6.286m
2
có: 02 cây xoài (30 năm và 3 năm), 01 cây mít 01 năm cặp nền nhà ông P
và một số cây trồng khác,…
Nhưng cấp sơ thẩm chưa xác định và đưa vợ ông P17 bà Trương Thị Bích V
gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Đồng thời chưa xác
định phần đất vợ chồng ông Pbà B cuốn nền nhà có diện tích bao nhiêu trong phần
vị trí đất giao cho ông D21 định giá tài sản để xem xét: buộc vợ chồng ông P14
Btháo dỡ phần cuốn nền nhà trả đất cho ông D12 chia tại vị trí đất có nền nhà của
ông Pbà B1 buộc ông D22 trả giá trị là ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của bà B.
Từ phân tích trên, cho thấy cấp sơ thẩm chưa thụ lý hết yêu cầu độc lập của
ông D13 thiếu sót trong việc xác định và đưa người tham gia tố tụng nên Hội đồng
xét xử phúc thẩm cần hủy toàn bộ Bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án về Toà án
cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục chung.
Do hủy bản án sơ thẩm, giao hồ sơ về cho cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ
tục chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về nội dung vụ án. Tuy
nhiên, khi giải quyết lại vụ án, cấp sơ thẩm cần lưu ý các vấn đề sau:
- Xác định rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sau khi có kết quả đo đạc hiện trạng đất tranh chấp;
nguồn gốc đất và diện tích đất trên thực tế cụ S3 Tđể lại mà các đương sự đã quản
lý, sử dụng (đã có nhà vợ chồng bà H15 nhà của vợ chồng ông P18 vợ chồng ông
Q1 cây trồng trên đất). Vì theo sơ đồ hiện trạng khu đất tranh chấp lập ngày
12/01/2024 bổ sung ngày 12/6/2024 của Văn phòng Đ– Chi nhánh C2đo đạc, xác
định:
+ Điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 có diện tích 10.491,0m², là phần đất tranh chấp giữa bà
Huỳnh Thị Phương E13 bà Huỳnh Kim P14 Huỳnh Dũng MHuỳnh Kim GHuỳnh N
đó:
+ Điểm 1, 2, 3, 4, 31, 30, 29, 26, 27, 28 có diện tích 2.674,0m
2
là phần đất đã
được cấp Giấy chứng nhận QSD đất số 01907eB, ngày 15/10/1996, thuộc tờ bản đồ
số 03, thửa 2505, thửa 5576, do bà Huỳnh Thị T8 tên.
+ Điểm 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 38, 37, 35, 34, 33, 32, 24, 25, 26, 29,
30, 31 có diện tích 6.286,0m², là phần đất đã được cấp Giấy chứng nhận QSD đất số
02018eB, ngày 21/10/1996, thuộc tờ bản đồ số 03, thửa 2503 do ông Huỳnh Kim
S11 tên.
10
+ Điểm 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 32, 33, 34, 35, 37, 38 có
diện tích 1.531,0m
2
, là phần đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
Cấp sơ thẩm chỉ xem xét cắt chia phần đất 6.286,0m
2
theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phía trong – vị trí đất phân chia không giáp đường, khó thi hành
án và làm thủ tục kê khai cấp giấy khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, tại
phiên tòa phúc thẩm, bà Phương E15 Hbà H1và Dcó ý kiến vẫn yêu cầu xem xét giải
quyết chia thừa kế cụ S3 Ttổng diện tích đất thực tế phía gia đình đang quản lý sử
dụng từ năm 1980 đến nay như đã chỉ dẫn khi đo đạc hiện trạng để yêu cầu chia toàn
bộ diện tích theo sơ đồ hiện trạng và không được cấp sơ thẩm làm rõ, giải thích khi
có bản trích đo hiện trạng đất.
- Về nguồn gốc: Từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02018/eB ngày
21/10/1996 được UBND huyện C cho cụ Huỳnh Kim S11 tên, diện tích: 8.073m
2
(đất 2L + CDK – 600m
2
). Hồ sơ trích lục thể hiện, có giấy ủy quyền ngày 24/8/2006
về việc ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nội dung: Bên ủy quyền gồm
bà Trần Thị T9 Huỳnh Thị N1 H1bà H17 bà Huỳnh Thị Phương E19 thành viên hộ
gia đình ông S2 ông S11 tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Nay đồng ý ủy
quyền cho ông S12 mặt thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã cấp
cho hộ - có xác nhận của xã NTrên cơ sở giấy ủy quyền trên, ngày 14/9/2007 ông
S13 chuyển nhượng cho N7 (thửa 2508) - đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H0970eB ngày 14/9/2007 và ngày 14/9/2007: ông S13 chuyển nhượng cho Ngô
Thị ĐNguyễn P19 M2549m
2
(thửa 2507) - đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số H0971eB ngày 14/9/2007.
Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại là Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số H0978eB ngày 14/9/2007 diện tích 6.286m
2
(thửa 2503) ấp N, xã N,
Chợ M– đất 2L do UBND huyện C ghi nhận mang tên: Hộ ông Huỳnh Kim Sbà
Trần Thị T10(mất 660m
2
- Hồ sơ trích lục: thửa 5660 diện tích 600m
2
đất CDK qua
kiểm tra bị mất do làm bờ bao ngăn lũ).
Như vậy cần làm rõ diện tích 6.286m
2
là cấp cho vợ chồng cụ S3 Thay là cấp
cho hộ ông Sbà T11 quy định khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 (nay khoản 25
Điều 3 Luật Đất đai 2024). Nếu là đất cấp cho hộ thì phải làm rõ thành viên hộ là
những ai và xác định phần di sản thừa kế của cụ Scụ T12 khác vì đây khối tài sản
chung của gia đình.
- Xem xét thụ lý hết các yêu cầu của đương sự đối với người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Bảo D23 theo Đơn yêu cầu độc lập ngày 04/7/2022
(bút lục 42-43) và đơn ngày 20/7/2022 (bút lục 45): Yêu cầu nhận 2.000m
2
đất 2L
theo Di chúc ngày 04/01/2014; nhận 200m
2
đất thổ cư, chia căn nhà sàn bằng gỗ,
lợp ngói, diện tích chiều ngang 5m, chiều dài 9m và 200m
2
đất ở nằm trong diện tích
đất ở, trồng cây lâu năm 1.300,3m
2
theo di chúc 04/01/2014… xin được hưởng căn
nhà và các vật dụng trong nhà. Cấp sơ thẩm đã cho ông D24 tạm ứng án phí ngày
04/3/2024. Ông D13 đơn bổ sung ngày nhận 06/3/2024 (bút lục 46): yêu cầu được
thưởng thêm 500m
2
(2L) và đã đóng tạm ứng án phí ngày 06/3/2024. Nhưng theo
Thông báo thụ lý số 59 ngày 06/3/2023 (bút lục 337) thụ lý yêu cầu độc lập của ông
D25 thụ lý giải quyết yêu cầu được nhận 2.500m
2
đất 2L, không thụ lý giải quyết
11
phần yêu cầu 200m
2
đất thổ cư và yêu cầu hưởng căn nhà, các vật dụng khác…; tại
Bản án sơ thẩm nhận định bà P1 Evà ông D13 cùng yêu cầu được hưởng 200m
2
đất
thổ cư và bà Phương E18 lại yêu cầu nên đình chỉ yêu cầu chia thừa kế quyền sử
dụng diện tích 200m
2
đất ở, cây lâu năm, là không đảm bảo quyền lợi của ông DTại
phiên tòa phúc thẩm ông Dkháng cáo vẫn yêu cầu giải quyết phần được hưởng căn
nhà, vật dụng và 200m
2
đất thổ cư.
- Yêu cầu đương sự xác định có yêu cầu trưng cầu giám định các tờ di chúc
của cả 02 phía nguyên đơn và bị đơn cung cấp khi có ý kiến không đồng ý. Nay tại
phiên tòa phúc thẩm, các đương sự yêu cầu trưng cầu giám định các tờ di chúc và
xem xét thẩm định tại chỗ vì cho rằng sơ đồ hiện trạng không thể hiện cụ thể từng
vị trí đất các đương sự đang trực tiếp quản lý sử dụng; mặt khác việc các đương sự
trình bày và cung cấp được xác nhận ông D16 bệnh tâm thần phân liệt, hiện nay vẫn
phải uống thuốc hàng ngày và đi lại trong nhà, không có khả năng lao động và được
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng do bà H14 người trực tiếp nuôi chăm sóc và lãnh
tiền. Do đó, cần thu thập thêm chứng cứ UBND xã có ra quyết định cử người giám
hộ cho ông D26; nếu có phải xác định người đại diện giám hộ cho ông D27 vụ án.
- Ngoài ra, cần lưu ý cách tuyên đối với vụ án tranh chấp thừa kế tài sản: phải
nêu được hàng thừa kế, di sản thừa kế được xác định chấp nhận chia; cách phân chia
thừa kế tài sản theo di chúc hay theo pháp luật,… và khi tuyên đình chỉ giải quyết
yêu cầu của đương sự phải nêu rõ đình chỉ yêu cầu của đương sự nào, không được
nêu chung chung.
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo nguyên đơn
bà Huỳnh Thị Phương E1 có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1 H1bà
Huỳnh Thị Hông Huỳnh Văn D28 nhận quyết định kháng nghị phúc thẩm số 24/QĐ-
VKS-DS ngày 28/6/2024 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C; cần
phải hủy Bản án sơ thẩm giao hồ sơ về cho cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục
chung như ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng:
Án phí dân sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng sẽ được xem xét lại khi giải quyết
vụ án sơ thẩm lại.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc
thẩm, được nhận lại tạm ứng án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo nguyên đơn bà Huỳnh Thị Phương E1 có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1 H1bà Huỳnh Thị Hông Huỳnh Văn D29
12
Chấp nhận quyết định kháng nghị phúc thẩm số 24/QĐ-VKS-DS ngày
28/6/2024 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện C.
1. Hủy Bản án sơ thẩm số 71/2024/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang;
Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện C giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm.
2. Về án phí:
2.1 Án phí sơ thẩm và các chi phí tố tụng: sẽ được xem xét giải quyết lại khi
vụ án được giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
2.2 Án phí phúc thẩm: Các đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc
thẩm.
Bà Huỳnh Thị Phương E12 nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0015631 ngày
19/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.
Bà Huỳnh Thị N1 H1được nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0015651 ngày 27/6/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.
Bà Huỳnh Thị H9 nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0015652 ngày 27/6/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.
Ông Huỳnh Văn D30 nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0015653 ngày 27/6/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện C;
- Chi cục THA-DS huyện C;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Minh Châu
13
CÁC THẨM PHÁN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 301/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 301/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm