Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09/5/2025
“Về việc ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Văn Thiệu và bà Nguyễn Thị Bích Thảo.
- Thư ký phiên toà: Bà Trịnh Hải Anh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên toà:
Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Dương,
xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ thẩm số 97/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18/02/2025 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
22/2025/QĐST- HNGĐ ngày 15/4/2025 Quyết định hoãn phiên toà số
39/2025/QĐ-ST ngày 05/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm 1990; Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Số
B ngõ A, đường Q, thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quang H, sinh năm 1980; Nơi sinh sống cuối cùng
trước khi mất tích: Số A N, phường N, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
(Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn thể hiện:
Chị Trịnh Thị T và anh Nguyễn Quang H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa vào ngày
17/5/2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống số A N, phường N, thành phố H
sinh được 02 con chung Nguyễn Minh P, sinh ngày 30/10/2012 Nguyễn
Tiến L, sinh ngày 22/01/2017. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc
nhưng càng về sau thì mâu thuẫn càng lớn. Từ tháng 1/2021, anh H thay đổi tính
cách, chơi bời, không quan tâm đến vcon thường báo nợ về nhà. Anh H còn xúc
phạm, đe dọa chị và gia đình khi không trả nợ cho anh. Đến tháng 5/2021, anh H bỏ
khỏi nơi trú số A N, phường N, thành phố H. Sau đó, vợ chồng không thông tin
liên lạc từ tháng 10/2021. Chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh H mất tích.
Ngày 28/11/2024, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương ban hành Quyết định
thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2024/QĐST-DS về việc tuyên bố anh H mất tích.
Kể từ khi Quyết định của Tòa án tuyên bố anh H mất tích đến nay, chị T cũng
không có thông tin gì về anh H. Vì vậy, chị làm đơn khởi kiện, đề nghị Tòa cho chị
được ly hôn với anh H được quyền nuôi cả hai con, không yêu cầu anh H cấp
dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung, vợ chồng không có nên chị không yêu cầu giải
quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Quang H đã bỏ đi khỏi nơi trú và đã có Quyết định
tuyên bố mất tích nên Tòa án không thể triệu tập để lấy lời khai và hòa giải được.
* Bố đẻ anh Nguyễn Quang H ông Nguyễn Quang G (sinh năm 1949; nơi
trú: Thôn N, T, huyện T, tỉnh Hải Dương) cung cấp: Hiện, anh H không liên
lạc với ông và gia đình nên không có tin tức gì v anh H. Anh H không đăng ký hộ
khẩu thường trú cùng với ông ở thôn N, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương. Nay, chị T
làm đơn ly hôn giải quyết con chung với anh H, ông đề nghị Tòa xem xét giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Kết quả xác minh với Công an phường N: Anh H có nơi cư trú cuối cùng ở
số A N, phường N, thành phố H, hiện không dữ liệu trú tại phường toàn
quốc, không rõ ở đâu và đang làm gì.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu về việc tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký,
Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) các đương sự. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu
cầu của chị T, cho chị T được ly hôn vi anh H giao cả hai con chung cho chị T
chăm sóc, nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con. Tài sản chung, do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét giải quyết. Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1]. Vtố tụng: Nguyên đơn và bị đơn đều đã được Toà án triệu tập hợp lệ.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn mất tích, đã được Tòa án niêm
yết các văn bản tố tụng tại nơi trú cuối cùng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 khoản 3 Điều 228 BLTTDS, HĐXX xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn.
[2]. Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Vquan hhôn nhân: Chị Trịnh Thị T anh Nguyễn Quang H vợ chồng,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa vào ngày
17/5/2011 theo quy định của pháp luật. Nên hôn nhân của hai người hợp pháp.
Quá trình chung sống đến tháng 01/2021, vchồng phát sinh mâu thuẫn. Theo chị
T rình bày là do anh H chơi bời, không quan tâm đến vợ con, nợ lần dẫn đến không
khả năng chi trả. Từ tháng 5/2021, anh H bỏ khỏi nơi trú mất liên lạc từ
tháng 10/2021, không có thông tin gì về anh H làm gì, ở đâu, còn sống hay đã chết.
Theo yêu cầu của chị T, ngày 28/11/2024, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương
ban hành Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự số 06/2024/QĐST-DS vviệc
tuyên bố anh H mất tích. Nay, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H. N
vậy cho đến nay, tình cảm vợ chồng giữa chị T anh H không n, hai người không
sống cùng nhau nhiều năm, không liên lạc quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đìnhchấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị T.
- Về con chung: Chị T anh H 02 con chung Nguyễn Minh P bị khuyết
tật về thần kinh-tâm thần Nguyễn Tiến L. Xét anh H đã bỏ nhà đi, không chăm
sóc, nuôi dưỡngc con hàng ngày các con do chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Nay,
chị T có yêu cầu được nuôi cả hai con, phù hợp với nguyện vọng của con chung. Do
đó, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của các con, cần chấp nhận yêu cầu của chị T,
cho chị T được quyền nuôi cả hai con. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con nên được chấp nhận.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu toàn bộ án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; khoản 2
Điều 68 Bộ luật dân sựkhoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản
3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí số 97/2015/QH13
ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[2]. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trịnh Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị T được ly hôn anh Nguyễn Quang H.
- Về con chung: Chị Trịnh Thị Tanh Nguyễn Quang H 02 con chung là
Nguyễn Minh P, sinh ngày 30/10/2012 và Nguyễn Tiến L, sinh ngày 22/01/2017.
Giao cho chị Trịnh Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung
cho đến khi các con thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có sự thay đổi khác. Chấp nhận sự
tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh H có quyền và
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở quyền này.
[3]. Về án phí: Chị Trịnh Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ
thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án pđã
nộp theo biên lai thu số 0001125 ngày 17/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Hải Dương ã nộp xong).
[4]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Hải Dương;
- Chi cục THADS TP. Hải Dương;
- UBND xã Quảng Yên, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu Tòa;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Thị Hà
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất