Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Kiều O - Trần Thanh T "ly hôn"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-4-2025
V/v tranh chấp ly hôn, tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Bé
2. Ông Đinh Ngọc Minh
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Quê, Thư Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Long An.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị HồngThu, Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét
xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ số 307/2023/TLST-HN
ngày 20 tháng 12 năm 2023 về Tranh chấp ly hôn, tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều O, sinh năm 1996. Địa chỉ: Ấp M, xa M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bđơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số A, ấp B, P,
huyện C, tỉnh Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số H, đường H, phường
C, thành phố T, tỉnh Long An.
2. Ông Đỗ Văn H, sinh năm 1986;
3. Bà Nguyễn Kim V, sinh năm 1991;
Cùng địa chỉ: Số A, ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
4. Ông Mai Văn M1, sinh năm 1966;
5. Bà Ngô Thị T1, sinh năm 1968;
Cùng địa chỉ: Số D, ấp E, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
2
Người đại diện theo y quyền của ông H, bà V, ông M1, T1: Huỳnh
Thị Kim N, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số C, khu phố H, thị trấn T, huyện C, tỉnh
Long An (theo văn bản ủy quyền ngày 11/01/2024).
6. Ông Mai Chí T2, sinh năm 1994;
7. Ông Mai Chí H1, sinh năm 2010;
Cùng địa chỉ: Số D, ấp E, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
(bà O có mặt, các đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 14 tháng 02 năm 2023 trong quá trình giải
quyết, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều O trình bày:
ông Trần Thanh T chung sống với nhau vào năm 2021 đăng
kết hôn tại xã P, huyện C, tỉnh Long An ngày 18/6/2021.
Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian khoảng 01
năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm,
thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống vchồng không hạnh phúc, vợ chồng đã
không còn chung sống với nhau từ tháng 8/2023 đến nay. Nay nh cảm vợ chồng
không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông
Trần Thanh T.
Về con chung: Bà và ông T không có con chung.
Về tài sản chung: ông T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Bà cam kết vợ chồng không có nợ chung.
Trước yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Tuyết M những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: không đồng ý không liên quan đến giao
dịch vay tiền, giao dịch chuyển nhượng thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích
276,0m
2
, loại đất nông thôn, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An giữa ông T
với M những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nên không đồng ý,
đây là giao dịch riêng của ông T, bà chỉ có ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng mà
không có nhận tiền.
Ông Trần Thanh T bị đơn trình bày tại biên bản hòa giải ngày
24/01/2024:
Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn mâu thuẫn vợ chồng không đến
mức phải ly hôn, ông mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Về con chung: Ông và bà O không có con chung.
Về tài sản chung: Ông bà O tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng nợ ông Nguyễn Văn T3, sinh năm 1971
Nguyễn Ngọc B, sinh năm 1977. Cùng địa chỉ: Ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền
3
Giang, số tiền 2.000.000.000 đồng. Khi ly hôn, ông đồng ý trả toàn bộ số nợ trên
cho ông T3 và bà B.
Nguyễn Thị Tuyết M là người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày
tại biên bản hòa giải ngày 20/02/2024:
Vào ngày 06/11/2021, cho ông T O vay số tiền 700.000.000
đồng, thời hạn vay 06 tháng. Để đảm bảo cho khoản vay, ông T và O đã với
bà hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
, loại
đất nông thôn, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An, đồng thời ông T O
với cam kết nếu sau 06 tháng ông không thanh toán tiền vốn vay thì
được quyền hoàn tất thủ tục chuyển nhượng thửa đất và giao đất cho bà.
Tuy nhiên, hết thời hạn thỏa thuận, ông T O cũng không thanh toán
tiền vốn vay cho nên đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng thửa đất trên
được Sở tài nguyên môi trường tỉnh L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số DG 359096 ngày 13/7/2022.
Khi nhận chuyển nhượng, trên đất 02 căn nhà tạm được ông T cho
biết, ông cho hộ ông Đỗ Văn H hộ ông Mai Văn M1 tạm, đã yêu cầu
những người sinh sống trên đất di dời tài sản nhân giao đất cho nhưng họ
không đồng ý. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết:
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa M với ông
Trần Thanh T Nguyễn Thị Kiều O đối với thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3,
diện tích 276,0m
2
, loại đất tại nông thôn, đất tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Long
An, buộc ông Trần Thanh T và Nguyễn Thị Kiều O giao thửa đất số 31, tờ bản
đồ số 3, diện tích 276,0m
2
, đất tại nông thôn, đất tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh
Long An.
Tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Trần Thanh T
Nguyễn Thị Kiều O với ông Đỗ Văn H2, Nguyễn Kim V, ông Mai Văn M1,
Ngô Thị T1, ông Mai Chí T2, ông Mai Chí H1, đồng thời phải di dời tài sản
nhân giao trả lại 02 căn nhà tạm trên thửa đất cho bà.
Huỳnh Thị Kim N là người đại diện theo ủy quyền của ông H, bà V trình
bày tại biên bản hòa giải ngày 20/02/2024:
Vào ngày 16/4/2021, vợ chồng bà Nguyễn Kim V, ông Đỗ Văn H ông
Trần Thanh T với nhau hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng 140m
2
đất thuộc
một phần thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
, loại đất ở tại nông thôn,
đất tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Long An, với giá 600.000.000 đồng. Ngay khi ký
hợp đồng đặt cọc, bà V đã giao cho ông T số tiền cọc 400.000.000 đồng, đến ngày
12/5/2021, vchồng V tiếp tục giao cho ông T số tiền 200.000.000 đồng. Như
vậy, ông H và bà V đã thanh toán xong số tiền chuyển nhượng đất cho ông T.
Nay, ông H và bà V yêu cầu Tòa án giải quyết:
Tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T
bà M đối với thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
.
Ông H V yêu cầu ông T tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
140m
2
đất thuộc một phần thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
.
4
Huỳnh Thị Kim N là người đại diện theo ủy quyền của ông M1, T1
trình bày tại biên bản hòa giải ngày 20/02/2024:
Vào ngày 17/5/2021, vchồng Ngô Thị T1, ông Mai Văn M1 và ông
Trần Thanh T với nhau hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng 130m
2
đất thuộc
một phần thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
, đất ở tại nông thôn, đất
tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An, với giá 450.000.000 đồng. Ngay khi
hợp đồng đặt cọc, ông M1 T1 đã giao cho ông T số tiền cọc 185.000.000
đồng và còn nợ ông T số tiền 265.000.000 đồng.
Nay, ông M1 và bà T1 yêu cầu Tòa án giải quyết:
Tuyên hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T
bà M đối với thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
.
Ông M1 và bà T1 yêu cầu ông T tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
130m
2
đất thuộc một phần thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
. Ông
đồng ý thanh toán cho ông T số tiền chuyển nhượng còn lại 265.000.000
đồng.
Các đương sự thống nhất Mảnh trích đo bản đồ địa chính số 235-2024 do
Công ty TNHH Đ đo vẽ ngày 16/9/2024, Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
duyệt ngày 17/10/2024 Chứng thư thẩm định g số 020/2024/543-HD/TĐG
LA-BĐS ngày 05/11/2024 của Công ty cổ phần T4 cung cấp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng
các quy định về thủ tục tố tụng. Các đương schấp hành đúng quy định của pháp
luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua các chứng cứ, tài liệu trong hồ
diễn biến tại phiên toà, xét thấy:
Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa O ông T không có sự tự nguyện,
O ông T không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, hôn nhân đã mâu
thuẫn trầm trọng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của O theo
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Bà O và ông T không có con chung nên không xem xét.
Về chia tài sản chung và nợ chung: O ông T không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Tuyết M: Ngày 11/3/2025, M
nộp đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị Kiều O, ông Đỗ Văn H2,
Nguyễn Kim V, ông Mai Văn M1, Ngô Thị T1, ông Mai Chí T2 ông Mai
Chí H1 đối với thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276,0m
2
, loại đất ở tại nông
thôn, đất tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Long An. Việc rút yêu cầu khởi kiện của
đương sự tự nguyện nên Tòa án chấp nhận, theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 217, 218 và Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;
5
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn H, Nguyễn Kim V ông Mai
Văn M1, bà Ngô Thị T1: Ngày 13/02/2025, Huỳnh Thị Kim N là người đại diện
theo ủy quyền của các ông đã nộp đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện tranh chấp
hợp đồng đặt cọc liên quan đến việc chuyển nhượng thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3,
diện tích 276,0m
2
, loại đất tại nông thôn, đất tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Long
An đối với ông Trần Thanh T, Nguyễn Thị Kiều O, sự việc đã được Tòa án ban
hành thông báo trả đơn số 30/TB-TA ngày 13/02/2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị Kiều O đơn khởi kiện yêu cầu ly
hôn với ông Trần Thanh T; nguyễn Thị Tuyết M đơn tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với O ông T, việc tranh chấp được quy
định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông T trú tại huyện C, tỉnh
Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An thụ giải quyết
là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: M, N, ông T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ M, N đơn xin xét xử vắng mặt; ông T vắng mặt không
do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: O ông T tự nguyện kết hôn đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân n P, huyện C, tỉnh Long An nên quan hệ hôn nhân
giữa bà O, ông T là hôn nhân hợp pháp.
Bà O yêu cầu ly hôn vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên
cãi vã nhau, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau từ tháng 8/2023 đến nay.
Ông T không đồng ý ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không đến mức phải
ly hôn, ông mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà O và ông T không có sự tự nguyện, bà O
không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng nên hôn nhân đã mâu thuẫn trầm
trọng, vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. O yêu cầu ly hôn với ông T căn cứ, phợp với
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[3] Về nuôi con chung: O ông T không con chung nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[4] Về chia tài sản chung: O ông T không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nchung: Ông Trần Thanh T trình bày vợ chồng nợ ông Nguyễn
Văn T3 và bà Nguyễn Ngọc B số tiền vay 2.000.000.000 đồng.
Xét, ngày 24/01/2024 Tòa án đã ban hành thông báo số 12/2024/TB-TA để
ông T3, bà B thực hiện quyền khởi kiện đối với ông T, O về số tiền nợ như ông
6
T trình bày nhưng ông T3, B không thực hiện. vậy, Hội đồng xét xkhông
xem xét, khi nào các bên có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Tuyết M: Ngày 11/3/2025,
M nộp đơn xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị Kiều O, ông Đỗ Văn
H2, Nguyễn Kim V, ông Mai Văn M1, Ngô Thị T1, ông Mai Chí T2 ông
Mai Chí H1 đối với thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích 276m
2
, loại đất tại
nông thôn, đất tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Long An.
Việc rút yêu cầu khởi kiện của đương sự là tự nguyện nên Tòa án chấp nhận,
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự.
[7] Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn H, bà Nguyễn Kim V ông
Mai Văn M1, bà Ngô Thị T1:
Ngày 13/02/2025, bà Huỳnh Thị Kim N là người đại diện theo ủy quyền của
các ông đã nộp đơn xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt
cọc liên quan đến việc chuyển nhượng thửa đất số 31, tờ bản đồ số 3, diện tích
276m
2
, loại đất ở tại nông thôn, đất tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Long An đối với
ông Trần Thanh T, bà Nguyễn Thị Kiều O, sự việc đã được Tòa án ban hành thông
báo trả đơn số 30/TB-TA ngày 13/02/2025.
[8] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất tổng cộng là 32.000.000 đồng.
Do bà M t đơn khởi kiện, không yêu cầu giải quyết trong vụ án nên M phải
chịu chi phí này theo quy định tại các điều 157, 165 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[9] Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
có căn cứ nên chấp nhận.
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.
[10] Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị Kiều O phải chịu 300.000 đồng
án phí hôn nhân thẩm, Nguyễn Thị Tuyết M không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 157, 165, 217, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng n sự năm
2015;
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
7
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa Nguyễn Thị Kiều O và ông
Trần Thanh T.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết M đối với
Nguyễn Thị Kiều O ông Trần Thanh T về việc tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Về quyền khởi kiện lại vụ án: Đương sự quyền khởi kiện lại vụ án theo
quy định của pháp luật.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản tranh
chấp: Bà Nguyễn Thị Tuyết M phải chịu số tiền 32.000.000 đồng và đã nộp xong.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kiều O phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm,
được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008541 ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Về nghĩa vụ thi hành án: Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh LA;
- VKSND huyện;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã P, huyện C, tỉnh L;
- Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ái Duy
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất