Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa bà H Nh và ông Y B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31 - 3 – 2025
“V/v: Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Đức Hợi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang và bà Bùi Thị Thêm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Công Đức – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
M, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Y Lương Byă - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh
Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 183/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13/12/2024 về việc “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà H N, sinh năm 1987. Địa chỉ: Buôn M, xã E, huyện M,
tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Y B, sinh năm 1981. Địa chỉ: Buôn M, xã E, huyện M, tỉnh
Đắk Lắk. Vắng mặt.
- Người làm chứng: Bà H M, sinh năm 1987. Địa chỉ: Buôn M, xã E, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà H N
trình bày:
Bà H N và ông Y B tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 12/03/2004 tại
UBND xã E, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Vợ chồng sống hạnh phúc với nhau vào
thời gian đầu, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do lối
2
sống không cùng quan điểm, không có tiếng nói chung trong gia đình, ông Y B
thường xuyên uống rượu quậy phá, không tu chí làm ăn, không có trách nhiệm
với gia đình và vợ con. Do đó, bà H N đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho bà
H N được ly hôn với ông Y B.
Về con chung, vợ chồng có 02 con chung, họ tên là Y M, sinh ngày
15/05/2004 và H C, sinh ngày 31/12/2015. Y M đã đủ 18 tuổi nên không yêu
cầu giải quyết nghĩa vụ nuôi con. Sau khi ly hôn, bà H N có nguyện vọng xin
nhận quyền nuôi con H C đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông Y B cấp dưỡng
tiền nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn ông Y B đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng không hợp tác, vắng mặt không có lý do nên không
có ý kiến trình bày. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa
án theo quy định của pháp luật.
* Người làm chứng bà H M trình bày: Trong quá trình chung sống gần nhà
của ông Y B, bà H N, thấy vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do ông Y B thường xuyên uống rượu về nhà quậy phá, đạp bàn, đập ghế,
ảnh hưởng đến đời sống của gia đình và vợ con. Hiện tại con chung đang ở cùng
bà H N. Bà H M đề nghị Tòa án xem xét giải quyết vắng mặt.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử
(HĐXX) tại phiên tòa đảm bảo đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
Về nội dung, yêu cầu của nguyên đơn là chính đáng, có cơ sở nên cần chấp
nhận, đề nghị Tòa án cho bà H N và ông Y B được ly hôn với nhau; Về con
chung: Giao cho bà H N nuôi con H Chiu Nhi Niê, sinh ngày 31/12/2015 đến
khi con đủ 18 tuổi.
Về án phí: Nguyên đơn là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ án phí
dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, HĐXX nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn bà H N, Tòa án nhân
dân huyện M xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp ly
3
hôn, nuôi con khi ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại buôn M, xã E, huyện M, tỉnh Đắk Lắk, nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Đắk Lắk theo
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ
khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội
đồng xét xử, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Việc đăng ký kết hôn giữa bà H N và ông Y B
Niê vào ngày 12/03/2004 tại UBND xã E, huyện M trên tinh thần tự nguyện,
đúng quy định của pháp luật. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
thừa nhận.
Qua lời khai của nguyên đơn và người làm chứng thì trong quá trình sống
chung, vợ chồng có xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do ông Y B thường
xuyên sử dụng chất kích thích (uống rượu bia) đập phá đồ đạc, đánh đập bà H N,
dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt
được. Đã từ lâu vợ chồng ông Y B, bà H N không còn sống chung với nhau.
Xét yêu cầu ly hôn của bà H N là có căn cứ để chấp nhận nên Hội đồng xét
xử áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết cho bà H N
được ly hôn với ông Y B.
[3] Về con chung: Bà H N và ông Y B có 02 con chung họ tên là Y M, sinh
ngày 15/05/2004 và H C, sinh ngày 31/12/2015. Y M đã đủ 18 tuổi, không còn
phụ thuộc gia đình, nên HĐXX không xem xét giải quyết. Hiện tại bà H N đang
nuôi con H C. Sau khi ly hôn H C có nguyện vọng được sống cùng với mẹ, vì
mẹ là người thường xuyên quan tâm, chăm sóc. Xét thấy yêu cầu của bà H N và
nguyện vọng của con chung là chính đáng. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích
về mọi mặt cho con HĐXX cần tiếp tục giao con cho bà H N nuôi dưỡng cho
đến khi con trưởng thành.
[4] Về cấp dưỡng, về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí
nên HĐXX xét miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bà H N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, Điều 220, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều
266, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà H N được ly hôn với ông Y B.
2. Về con chung: Giao con H C, sinh ngày 31/12/2015 cho bà H N nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Bà H N là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí
dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản bản án Hôn
nhân gia đình sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND xã E, huyện M;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ. (đã ký)
Võ Đức Hợi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm