Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 16/12/2024 của TAND huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 16/12/2024 của TAND huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bôi (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN KIM BÔI Độc lp T do Hnh phúc
TNH HÒA BÌNH
Bn án s: 29/2024/HN - ST
Ngày 16 tháng 12 m 2024
V/v: Tranh chp ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KIM BÔI - HÒA BÌNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Kiu Quang D
Hi thm nhân dân: Ông Bùi Văn Mến và Ông: Quách Đình Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Th Hương - Thư ký Tòa án
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Kim Bôi tham gia phiên tòa:
Nguyn Th L Thy - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Kim Bôi,
tnh Hòa Bình xét x sơ thm công khai v án Hôn nhân gia đình th s:
78/2024/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024, về việc: Tranh chấp ly hôn
(không công nhận quan hệ vợ chồng), theo Quyết định đưa ván ra xét xử
thẩm số: 24/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 08/11/2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lƣơng Thị M, sinh năm 1993 - Vắng mặt
Nơi cư trú: Mường P, xã Thông Th, huyện Q, tỉnh Nghệ An
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1986 - Vắng mặt
Nơi cư t: Xóm D, xã N, huyện V, tỉnh Hòa Bình
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2024 trong quá trình tố tụng tại Tòa án,
nguyên đơn chị Lương Thị M trình bày và yêu cầu như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh Nguyễn n M tổ chức lễ cưới theo
phong tục năm 2009 từ đó đến nay không đăng kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng
chung sống nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do anh M thường xuyên say rượu
hành hạ tôi về thể chất lẫn tinh thần, đến năm 2020 do mâu thuẫn trầm trọng tôi
không còn chung sống cùng anh M nữa, do vợ chồng không còn tình cảm, mâu
thuẫn đã trầm trọng, tôi đề nghị Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
tôi và anh Nguyễn Văn M.
- Về con chung: 01 con chung Nguyễn Lương H, sinh ngày 07/8/2011,
hiện nay đang sinh sống cùng anh M, sau khi ly hôn tôi để cháu H tiếp tục sinh
sống cùng anh M, tôi cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.
2
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn M trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Tôi chị Lương Thị M chung sống với nhau từ
năm 2009 hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục, chúng tôi không đăng kết
hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống chúng tôi do không
hợp nhau nên cãi nhau, do mâu thuẫn giữa hai vợ chồng xảy ra thường
xuyên từ năm 2020 chúng tôi không còn chung với nhau, không ai quan tâm đến
ai, nay chị Lương Thị M yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
tôi và chị M, tôi đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Về con chung: 01 con chung Nguyễn Lương H, sinh ngày 07/8/2011,
hiện nay đang sinh sống cùng tôi, sau khi ly hôn tôi yêu cầu tiếp tục được nuôi
dưỡng cháu H và yêu cầu chị Lương Thị M cấp dưỡng nuôi con 1.000.000
đồng/1tháng đến khi đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13/12/2024 chị Lương Thị M giữ nguyên
yêu cầu, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết thêm vấn đề nào khác.
Anh Nguyễn Văn M được triệu tập hợp lệ lần hai vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyên Kim Bôi phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục Tố tụng: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn, bị đơn đã
đảm bảo được thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 81, 82,
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông
liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày 06/01/2016 của
Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ pháp hướng dẫn
thi hành một số quy định của luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/216 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
+ Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lương
Thị M; tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lương Thị M và anh
Nguyễn Văn M; Về con chung: Giao con Nguyễn Lương H, sinh ngày 07/8/2011
cho anh Nguyễn Văn M trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận thỏa thuận giữa hai bên,
chị Lương Thị M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi đủ 18
tuổi; Về tài sản chung, công nợ chung: Không nên không đề cập; Về án phí chị
Lương Thị M phải chịu tiền án phí ly n thẩm án phí cấp dưỡng nuôi con;
3
Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Căn cứ áp dụng luật Tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là
tranh chấp ly hôn nuôi con, bị đơn anh Nguyễn Văn M hiện đang trú tại
xóm D, N, huyện V, tỉnh Hòa Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa nh, theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Tại phiên tòa vắng mặt chị Lương Thị M do đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn anh Nguyễn Văn M đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 vắng mặt không
do. HĐXX vẫn tiến hành xét xvụ án, theo quy định tại Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] n cứ áp dụng luật nội dung: Nam nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng kết hôn, nên áp dụng Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP
ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao -
Bộ pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của luật Hôn nhân gia đình để
giải quyết vụ án.
[3] Nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị M và anh Nguyễn Văn M tự nguyện
chung sống với nhau từ năm 2009 không đăng kết hôn, hai bên tổ chức lễ
cưới hỏi theo phong tục truyền thống. Sau khi cưới vợ chồng chung sống đến năm
2020 phát sinh mâu thuẫn, do anh M thường xuyên say rượu hành hạ chị M về thể
chất lẫn tinh thần, do mâu thuẫn trầm trọng anh chị không còn chung sống cùng
nhau, do vợ chồng không còn nh cảm, mâu thuẫn đã trầm trọng, chị đề nghị Tòa
án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Nguyễn Văn M.
Đối với anh Nguyễn Văn M: Xác nhận anh và chị Lương Thị M chung sống
với nhau từ năm 2009 hai bên tổ chức lcưới theo phong tục, anh chị không
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống do
không hợp nhau nên có cãi vã nhau, do mâu thuẫn giữa hai vợ chồng từ năm 2020
anh chị không còn chung sống với nhau, không ai quan tâm đến ai, nay chị Lương
Thị M yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với anh, anh đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân N, huyện V, tỉnh Hòa nh
xác nhận của Ủy ban nhân dân Th, huyện Q, tỉnh Nghệ An thì chị Lương
Thị M anh Nguyễn Văn M không đăng kết hôn. Như vậy chị Lương Thị
M anh Nguyễn Văn M cưới nhau làm vchồng sau năm 2009 nhưng đến nay
4
không đăng kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, nên anh
chị không phải là vợ chồng hợp pháp.
HĐXX nhận thấy theo quy định tại khoản 1 Điều 9 khoản 1 Điều 14,
khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và khoản 4 Điều 3
Thông liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của luật Hôn nhân gia đình. Xét thấy
yêu cầu của chị Lương Thị Mcăn cứ nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị,
cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Nguyễn Văn M.
- Về con chung: Xác nhận anh chị có 01 con chung cháu Nguyễn Lương H,
sinh ngày 07/8/2011 hiện đang sinh sống cùng anh M, anh M đề nghị sau khi ly
hôn, anh được trực tiếp nuôi con chị M đồng ý, cháu H ý kiến bố mẹ ly hôn
cháu nguyện vọng sinh sống cùng anh M, chị Lương Thị M anh M thỏa
thuận hàng tháng chị M cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng đến khi con đủ 18
tuổi. HĐXX xét thấy thỏa thuận của anh chị là tự nguyên không trái pháp luật, nên
ghi nhận thỏa thuận trên của các bên, cho đến khi các bên yêu cầu mới, theo
quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không có nên HĐXX không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Lương Thị M phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm, án
phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều
82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT - TANDTC -
VKSNDTC - BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao - Bộ pháp, hướng dẫn thi hành một số quy định của luật Hôn
nhân và gia đình.
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/216 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị M.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
chị Lương Thị M và anh Nguyễn Văn M.
5
2. Về con chung: Xác nhận vợ chồng có 01 con chung. Giao cháu Nguyễn
ơng H, sinh ngày 07/8/2011 cho anh Nguyễn Văn M trực tiếp nuôi dưỡng, chị
Lương Thị M phải cấp dưỡng nuôi con hàng tháng mỗi tháng 1.000.000 đồng
(Một triệu) đến khi cháu H đủ 18 tuổi; chị Lương Thị M quyền trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn không ai được cản trở.
Khi có thay đổi chị Lương Thị M và anh Nguyễn Văn M, có quyền làm đơn
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn thi hành án, trường hp bên
nghĩa vụ chậm trả tiền, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự, tương ứng với số tiền thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.
4. Án phí: Chị Lương Thị M phải chịu án phí ly hôn thẩm : 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng, chị M được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp: 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0003268 ngày 02/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Kim i, tỉnh Hòa Bình phải nộp 150.000 đồng (Một
trăm năm mươi nghìn) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hòa Bình; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Kim Bôi;
- Thi hành án DS huyện Kim Bôi;
- UBND xã nơi ĐS cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu HS. Kiều Quang D
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất