Bản án số 29/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 29/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP Đ (S) khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tấn Rỏn;
2. Ông Đoàn Văn Nhanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Bé Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Long An, tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thanh Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Long
An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 29/2024/TLST-DS ngày 02
tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 35/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (S); Địa chỉ: Số A, T, Phường L, Quận
H, Thành phố Hà Nội;
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật: Bà Lã Thị H, chức vụ:
Phó Giám đốc khối xử lý nợ S;
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Ngọc H1, sinh năm 1997, chức
vụ: Chuyên viên chính tố tụng xử lý nợ M - xử lý nợ khu vực M; Địa chỉ: Số H, T,
Phường A, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 06-11-2023).
(vắng mặt)
Bản án số: 29/2024/DS-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”

2
2. Bị đơn: Ông Võ Thanh T1, sinh năm 1990 và bà Lê Thị Hồng D, sinh năm
1984; Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
– Theo đơn khởi kiện đề ngày 06-11-2023, các văn bản tiếp theo của nguyên
đơn Ngân hàng TMCP Đ (S) và ông Trần Ngọc H1 đại diện hợp pháp của nguyên
đơn, trình bày và yêu cầu:
S Chi nhánh L cùng ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D ký các hợp đồng
tín dụng cụ thể như sau:
1. Ngày 17-12-2021, S Chi nhánh L cho vợ chồng ông Võ Thanh T1 và bà Lê
Thị Hồng D vay tiền theo Hợp đồng cho vay từng lần số
REF2135100287/HDTD/LAB-VTT.
Số tiền vay 2.500.000.000 đồng, mục đích vay bù đắp mua bất động sản;
Thời hạn vay: Tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đến ngày 20-01-2054,
ngày giải ngân là ngày 20-12-2021.
Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân 10%/năm.
Lãi suất cho vay trong hạn cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết
thời hạn trên, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều chỉnh định kỳ vào ngày làm
việc đầu tiên của mỗi quý, khi có sự thay đổi lãi suất cơ sở do S ban hành từng thời
kỳ. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 20-12-2022, điều chỉnh sau đó vào ngày
làm việc đầu tiên của quý liền kề tiếp theo. Mức điều chỉnh lãi suất được xác định
bằng lãi suất cơ sở của S đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng với biên độ
3,49%/năm.
Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn, áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mức lãi suất này được áp
dụng kể từ thời điểm khoản nợ gốc của bên vay bị chuyển quá hạn, đến khi bên vay
thanh toán hết nợ gốc quá hạn.
Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 10%/năm tính trên số
dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất này được áp dụng kể
từ thời điểm khoản tiền lãi của bên vay bị quá hạn, đến khi bên vay thanh toán hết
khoản tiền lãi quá hạn.
Số tiền S đã giải ngân và ông T1 và bà D đã nhận nợ là 2.500.000.000 đồng
bằng hình thức chuyển khoản vào số tài khoản: 000003712657 mở tại S Chi nhánh
L.
2. Ngoài ra ông T1 được cấp thẻ tín dụng theo Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị
kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách
hàng cá nhân ngày 14-12-2021, có hạn mức tín dụng là 30.000.000 đồng.

3
Tài sản bảo đảm cho khoản vay:
Tài sản 01: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
772, tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY 759255,
số vào sổ cấp GCN: CH05010 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông T1 ngày 14-12-2021.
Tài sản 02: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
771, tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY 759256,
số vào sổ cấp GCN: CH05009 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông T1 ngày 14-12-2021.
Tài sản 03: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
582, tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số L548905, số vào sổ cấp GCN: 00113/QSDĐ/1105-LA do Ủy
ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày 27-9-1997, xác nhận chuyển nhượng
cho ông T1 ngày 14-12-2021
Việc thế chấp đã được ông T1, bà D (Bên bảo đảm đồng thời là Bên vay) và S
chi nhánh L ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
REF2135100287/HĐTC/LAB-VTT ngày 17-12-2021, số công chứng 9.817, quyển
số 10/2021TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C, tỉnh Long An; được đăng ký thế
chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T, tỉnh Long An ngày 20-12-
2021.
Quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho S, ông T1 và bà D đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ cho S, cụ thể: Tạm tính đến ngày 08-8-2024, ông T1 và bà D chỉ trả
cho S 46.921.000 đồng nợ gốc và 421.194.451 đồng nợ lãi:
Tính đến ngày 08-8-2024, ông T1 và bà D còn nợ S số tiền sau: Nợ gốc hợp
đồng: 2.453.079.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 159.390.755 đồng, nợ lãi quá hạn:
1.783.211 đồng, nợ gốc thẻ: 22.855.730 đồng, nợ lãi thẻ: 7.669.847 đồng, tổng cộng:
2.644.778.543 đồng;
Kể từ thời điểm khoản vay bị quá hạn, S đã nhiều lần đôn đốc, làm việc, yêu
cầu ông T1 và bà D trả nợ cho S, ông T1 và bà D nhiều lần hứa hẹn nhưng không
thực hiện, đến nay khách hàng bất hợp tác. Đối với tài sản bảo đảm, S đã yêu cầu
ông T1 và bà D thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo đúng Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số REF2135100287/HĐTC/LAB-VTT ngày 17-12-2021. Tuy nhiên ông T1
và bà D không hợp tác, cố ý không thực hiện nghĩa vụ và không bàn giao tài sản bảo
đảm cho S xử lý theo đúng thỏa thuận.
Như vậy, tại thời điểm hiện nay, Bên vay đồng thời là Bên thế chấp đã vi phạm
các nghĩa vụ cam kết, thỏa thuận với S theo các Hợp đồng, văn bản đã ký với S.

4
Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, căn cứ vào các điều
khoản ký kết của Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp, nay S yêu cầu:
1. Ông T1 và bà D phải thanh toán cho S: Nợ gốc hợp đồng: 2.453.079.000
đồng, nợ lãi trong hạn: 159.390.755 đồng, nợ lãi quá hạn: 1.783.211 đồng, nợ gốc
thẻ: 22.855.730 đồng, nợ lãi thẻ: 7.669.847 đồng, tổng cộng: 2.644.778.543 đồng;
Tiền lãi tính đến ngày 08-8-2024; Theo Hợp đồng cho vay từng lần số:
REF2135100287/HDTD/LAB-VTT ngày 17-12-2021, Đơn đề nghị vay vốn và đề
nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho
khách hành cá nhân ngày 14-12-2021.
2. Ông T1 và bà D phải thanh toán cho S các khoản tiền lãi, phí, phát sinh theo
Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2135100287/HDTD/LAB-VTT ngày 17-12-
2021, Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng
thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hành cá nhân ngày 14-12-2021, kể từ ngày 09-
8-2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
3. Kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông T1
và bà D không thực hiện nghĩa vụ khoản nợ nêu trên thì S có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay để xử
lý thu hồi nợ cho S.
Cụ thể tài sản đảm bảo gồm:
Tài sản 1: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 772,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY759255, số
vào sổ cấp GCN: CH05010 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Tài sản 2: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 771,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY759256, số
vào sổ cấp GCN: CH05009 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Tài sản 3: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 582,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số L548905, số vào
sổ cấp GCN: 00113/QSDĐ/105-LA do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp
ngày 27-9-1997, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho S,
thì ông T1 và bà D vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất
toán toàn bộ khoản vay.

5
– Bị đơn ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D không trình bày ý kiến, không
cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh.
– Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đ nhận xét:
Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Quyền và lợi
ích hợp pháp của các đương sự được đảm bảo; Người tham gia tố tụng chấp hành,
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn.
– Vụ việc không tiến hành hòa giải tại Tòa án được do bị đơn là ông Võ Thanh
T1 và bà Lê Thị Hồng D được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên hòa giải
lần thứ hai không có lý do.
– Ngày 08-8-2024, ông Trần Ngọc H1 đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP Đ (S) có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt.
– Bị đơn là ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ngân hàng TMCP Đ (S) khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với
ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D, bị đơn cư trú tại xã B, huyện Đ, tỉnh Long
An, Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 463 Bộ luật Dân sự.
[2] Ông Trần Ngọc H1 đại diện hợp pháp của nguyên đơn S có đơn xin xét xử
vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự;
[3] Bị đơn là ông T1 và bà D được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa
án, nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án
theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[4.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về thanh toán nợ vay gốc và lãi:
Ngày 17-12-2021, S Chi nhánh L cho ông T1 và bà D vay tiền theo Hợp đồng
cho vay từng lần số REF2135100287/HDTD/LAB-VTT, số tiền vay 2.500.000.000
đồng, mục đích vay bù đắp mua bất động sản; Thời hạn vay: Tính từ ngày tiếp theo
của ngày giải ngân đến ngày 20-01-2054, ngày giải ngân là ngày 20-12-2021; Ngoài

6
ra ông T1 được cấp thẻ tín dụng theo Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng
hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày
14-12-2021, có hạn mức tín dụng là 30.000.000 đồng.
Để đảm bảo cho khoản vay, ông T1, bà D (Bên bảo đảm đồng thời là Bên vay)
thế chấp cho S chi nhánh L thông qua Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
REF2135100287/HĐTC/LAB-VTT ngày 17-12-2021, số công chứng 9.817, quyển
số 10/2021TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C, tỉnh Long An; được đăng ký thế
chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T, tỉnh Long An ngày 20-12-
2021;
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho S, ông T1 và bà D đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, cụ thể: Tạm tính đến ngày 08-8-2024, ông T1 và bà D chỉ trả
cho S 46.921.000 đồng nợ gốc và 421.194.451 đồng nợ lãi.
Tính đến ngày 08-8-2024, ông T1 và bà D còn nợ S số tiền sau: Nợ gốc hợp
đồng: 2.453.079.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 159.390.755 đồng, nợ lãi quá hạn:
1.783.211 đồng, nợ gốc thẻ: 22.855.730 đồng, nợ lãi thẻ: 7.669.847 đồng, tổng cộng:
2.644.778.543 đồng.
Yêu cầu của S là có căn cứ chấp nhận; Ông T1 và bà D không có ý kiến nên
không có căn cứ xem xét.
[4.2] Xét yêu cầu của S về việc buộc ông T1 và bà D tiếp tục thanh toán lãi
theo hợp đồng: Căn cứ thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay từng lần số:
REF2135100287/HDTD/LAB-VTT ngày 17-12-2021, Đơn đề nghị vay vốn và đề
nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho
khách hành cá nhân ngày 14-12-2021, ông T1 và bà D phải thanh toán cho S các
khoản tiền lãi, phí, phát sinh theo thỏa thuận trên kể từ ngày 09-8-2024 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ là phù hợp.
Yêu cầu của S là có căn cứ chấp nhận; Ông T1 và bà D không có ý kiến nên
không có căn cứ xem xét.
[4.3] Xét yêu cầu của S về xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay:
Để bảo đảm cho khoản vay, ông T1 và bà D ký với S Chi nhánh L Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số REF2135100287/HĐTC/LAB-VTT ngày 17-12-2021,
số công chứng 9.817, quyển số 10/2021TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C, tỉnh
Long An; được đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T
ngày 20-12-2021; Các tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long
An cấp gồm: Thửa đất số 772, tờ bản đồ số 3, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY 759255, số vào sổ cấp
GCN: CH05010 cấp ngày 16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông T1 ngày 14-
12-2021; Thửa đất số 771, tờ bản đồ số 3, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY 759256, số vào sổ cấp GCN:

7
CH05009 cấp ngày 16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông T1 ngày 14-12-
2021; Thửa đất số 582, tờ bản đồ số 3, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
L548905, số vào sổ cấp GCN: 00113/QSDĐ/1105-LA cấp ngày 27-9-1997, xác nhận
chuyển nhượng cho ông T1 ngày 14-12-2021.
Do đó, kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông
T1 và bà D không thực hiện nghĩa vụ khoản nợ nêu trên thì S có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay
để xử lý thu hồi nợ cho S là phù hợp.
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho S,
thì ông T1 và bà D vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất
toán toàn bộ khoản vay.
Yêu cầu của S là có căn cứ chấp nhận; Ông T1 và bà D không có ý kiến nên
không có căn cứ xem xét.
[5] Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản tranh chấp ngày 10 tháng
5 năm 2024, xác định hiện trạng tài sản tranh chấp như sau:
Diện tích đất thuộc thửa số 582, 771 và 772 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại ấp A, xã
T, huyện T, tỉnh Long An.
Hiện trạng trên thửa 582 có: Nhà ở: Kết cấu móng cột bê tông cốt thép, mái
tole, nền đất, không la phông, không công trình phụ, tường 10 xây chưa tô, diện tích
4,1m x 12m; Hiện nhà không có người sinh sống.
Hiện trạng thửa 771, 772 không có công trình hay tài sản gì khác.
[6] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ.
[7] Về lệ phí: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 15.000.000 đồng; Nguyên
đơn là S được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn là ông T1 và bà D phải chịu
toàn bộ tiền lệ phí. Số tiền lệ phí nguyên đơn là S đã tạm nộp và chi phí xong, buộc
bị đơn là ông T1 và bà D phải nộp trả cho nguyên đơn là S 15.000.000 đồng khi án
có hiệu lực pháp luật. Cần áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự
2015 trong việc tính lãi đối với các số tiền chậm thi hành án.
[8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
Nguyên đơn là S được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án
phí, trả lại cho S 42.118.600 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm;
Bị đơn là ông T1 và bà D có nghĩa vụ trả cho S 2.644.778.543 đồng, nên phải
chịu 84.895.571 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

8
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 và 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147, và Điều 266 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015; Các Điều từ 317 đến 323, các Điều 299, 357, 463, 466 và
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đ (S) đối với ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D.
1. Buộc ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D có nghĩa vụ trả cho ông Ngân
hàng TMCP Đ (S): 2.644.778.543 đồng (hai tỷ, sáu trăm bốn mươi bốn triệu, bảy
trăm bảy mươi tám nghìn, năm trăm bốn mươi ba đồng). Trong đó gồm:
Nợ gốc hợp đồng:2.453.079.000 đồng
Nợ lãi trong hạn:159.390.755 đồng
Nợ lãi quá hạn:1.783.211 đồng
Nợ gốc thẻ:22.855.730 đồng
Nợ lãi thẻ:7.669.847 đồng
Tiền lãi tính đến ngày 08-8-2024.
Theo Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2135100287/HDTD/LAB-VTT
ngày 17-12-2021, Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát
hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hành cá nhân ngày 14-12-2021.
2. Ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Đ (S) các khoản tiền lãi, phí, phát sinh theo thỏa thuận trong Hợp đồng
cho vay từng lần số: REF2135100287/HDTD/LAB-VTT ngày 17-12-2021, Đơn đề
nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế dành cho khách hành cá nhân ngày 14-12-2021, kể từ ngày 09-8-2024 cho
đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
3. Kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông Võ
Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D không thực hiện nghĩa vụ khoản nợ nêu trên thì Ngân
hàng TMCP Đ (S) có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên,
phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số REF2135100287/HĐTC/LAB-VTT ngày 17-12-2021, số công chứng 9.817,
quyển số 10/2021TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C, tỉnh Long An; được đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện T ngày 20-12-2021 để xử
lý thu hồi nợ cho S.
Cụ thể tài sản đảm bảo gồm:
Tài sản 1: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 772,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền

9
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY759255, số
vào sổ cấp GCN: CH05010 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Tài sản 2: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 771,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CY759256, số
vào sổ cấp GCN: CH05009 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp ngày
16-4-2021, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Tài sản 3: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 582,
tờ bản đồ số 3, tại Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số L548905, số vào
sổ cấp GCN: 00113/QSDĐ/105-LA do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An cấp
ngày 27-9-1997, xác nhận chuyển nhượng cho ông Võ Thanh T1 ngày 14-12-2021;
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho
Ngân hàng TMCP Đ (S), thì ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D vẫn phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
4. Về lệ phí:
Buộc ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D phải chịu 15.000.000 đồng (mười
lăm triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; Số tiền này Ngân hàng TMCP Đ
(S) đã tạm nộp và chi phí xong; Buộc ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D phải
nộp trả cho Ngân hàng TMCP Đ (S) 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) khi án
có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền (phải trả cho người được thi hành án), hàng tháng,
người phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại
khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
5. Về án phí:
- Buộc ông Võ Thanh T1 và bà Lê Thị Hồng D phải nộp 84.895.571 đồng (tám
mươi bốn triệu, tám trăm chín mươi lăm nghìn, năm trăm bảy mươi mốt đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ (S) 42.118.600 đồng (bốn mươi hai triệu,
một trăm mười tám nghìn, sáu trăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
theo Biên lai thu số 0004315 ngày 02-02-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đ, tỉnh Long An.
6. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết.

10
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hùng Vương
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Ủy ban nhân dân xã T;
- CNVPĐKĐĐ tại huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm