Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị V xin ly hôn với anh Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ánh Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Khương
2. Ông Nguyễn Thành Thái
- Thư phiên t: Nguyễn Kiều Duyên - Thư Toà án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thế Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 316/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024 về "Tranh chấp ly hôn nuôi con" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2025/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 02 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 24 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thúy V, sinh năm 1997
Địa ch: p S, xã V, huyện C, tỉnh Kn Giang.
Chị V có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Phương Th, sinh m 1992.
Địa chỉ: ấp S, V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Anh Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 19/7/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Bùi Thị Thúy V trình bày:
Chị và anh Th chung sống với nhau từ năm 2017, hôn nhân tự nguyện, có tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương đăng kết hôn tại
UBND V. Trong thời gian chung sống, chị anh Th 01 con chung tên
Nguyễn Bùi Thanh Ph, sinh ngày 07/10/2015, về tài sản chung và nợ chung không
. Mâu thuẫn vợ chng chyếu do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không
tiếng nói chung nên vợ chồng thường hay cự cãi bất hòa không hạnh phúc.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
------------
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/03/2025
V/v:“Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Anh chị đã cố gắng dàn xếp nhưng không thành nên vợ chồng đã sống ly thân với
nhau từ tháng 11/2023 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được vì vậy chị V yêu cầu như sau:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Th;
- Về con chung: Yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng 01 con chung tên
Nguyễn Bùi Thanh Ph, sinh ngày 07/10/2015; không yêu cầu anh Th cấp dưỡng
nuôi con;
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu a án xem xét, giải quyết;
- Về nợ chung: Cam kết không có, không yêu cầu a án xem xét, giải quyết.
- Đối với bị đơn anh Nguyễn Phương Th: Đã được Tòa án tống đạt Thông
báo thụ vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên
tòa đúng theo trình tự của Bộ luật tố tụng dân snhưng anh Th vẫn vắng mặt
không lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến trình bày của bị đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm
về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp
luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử việc chấp
hành pháp luật của những người tham gia tố tụng là đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân snăm 2015. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng:
ChV khởi kiện yêu cầu xin ly n tranh chấp nuôi con với anh Th n
quan h tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp xin lyn và nuôi con, bị đơn anh Th
có i t tại ấp S, V, huyn C, tỉnh Kiên Giang n tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nn dân huyện Cu Thành, tỉnh Kn Giang theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật
tố tụng dân snăm 2015.
Về sự vắng mặt của bđơn: Anh Th đã được Tòa án triệu tập hợp lnhưng
vắng mặt không lý do, tại phiên tòa chị V đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ
vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
bị đơn là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2017, chị Bùi Thị Thúy V anh Th
chung sống với nhau đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân n V, huyện C,
tỉnh Kiên Giang, do đó quan hệ hôn nhân chị V và anh Th là hợp pháp.
3
Theo chị V trình bày trong thời gian chung sống chị anh Th sống hạnh
phúc với nhau được một thời gian, sau đó thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên
nhân ch yếu do bất đồng quan điểm với nhau, tính tình vchồng không hòa
hợp. Tại phiên tòa, chị V xác định hiện nay không còn tình cảm với anh Th nên
chị và anh Th ly thân từ tháng 11/2023 cho đến nay.
Tđó cho thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V anh Th không khả
năng đoàn tụ, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
V đối với anh Th theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
là phù hợp.
[3] Về quan hệ nuôi con chung: Trong thời gian chung sống chị V và anh Th
01 con chung tên Nguyễn Bùi Thanh Ph, sinh ngày 07/10/2015 hiện đang sống
ng chị V; chị V yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không
yêu cầu Tòa án xem t, giải quyết cấp ỡng nuôi con. Hội đồng xét x thy rằng
ch V người trực tiếp chăm c, ni dưỡng cháu Ph t khi sinh ra cho đến
nay, do đó để không làm thay đổi môi trường sinh sống của cháu Ph, Hội đồng
t x thống nhất giao cháu Ph cho ch V tiếp tục trực tiếp chăm sóc, ni
dưỡng (phù hợp với nguyện vọng của cháu Ph) cũng phù hợp với quy định
tại các Điều 81, 82, 83 Lut n nhân gia đình m 2014. Anh Th có
quyền, nghĩa vụ thăm nom con kng ai được cản trở.
Về việc cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị V cam kết trong thời gian chung sống
chị và anh Th không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết; việc này cũng đã được thông báo cho anh Th trong Thông báo thụ vụ
án, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến gì phản bác hay có yêu cầu gì khác, do
đó Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về nội dung giải
quyết vụ án là có căn cứ, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận xem xét.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị V phải chịu án phôn nhân gia
đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản
4
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Bùi Thị Thúy V anh Nguyễn
Phương Th.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bùi Thanh Ph, sinh ngày 07/10/2015
cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị V tự nguyện không yêu cầu anh Th
cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Th có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chungnợ chung: Chị V xác định không có nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
4. Về án phí: Chị V phải nộp tiền án phí thẩm 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) nhưng được khấu trvào stiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí T án số 0005690 ngày 22/7/2024 của Chi cục
Thi nh án dân shuyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
Nơi nhận: THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tnh Kiên Giang;
- VKSND huyn Châu Thành; (Đã ký)
- Chi cc THADS huyện Cu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ.
Huỳnh Ánh Tuyết
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất