Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 28/2025/HN-ST
Ngày: 09/01/2025
V/v tranh chấp “Xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Hoàng Hoa
2. Ông Châu Văn Bình
- Thư ký phiên tòa: Cao Thị Thuỳ Trang - thư ký Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Chợ Gạo xét xử thm
công khai vụ án thụ số: 433/2024/TLST-HN ngày 10/10/2024 về việc tranh chấp Xin ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 251/2024/QĐXX ST ngày 02 tháng 12 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 227/QĐST - DS ngày 24/12/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Trần Thị Bạch A sinh năm: 1974;
Địa ch: A, ấp B, xã C, huyện D, TP Hồ Chí Minh.
*Bị đơn: Nguyễn Hữu E - sinh năm: 1974;
Địa ch: ấp G, xã H, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Chị A có đơn xin vắng mặt;
Anh E vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trần Thị Bạch A trình bày:
- Về tình cảm: Tôi và anh E quen biết nhau đầu năm 2001, có đăng ký kết hôn tại UBND
C, huyện D, TP Hồ Chí Minh vào năm 2018. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh
phúc nhưng đến cuối năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn do cả hai
không phù hợp nhau về tính tình, bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung
chúng tôi đã cố gắng hoà hợp nhưng vẫn không thể hàn gắn được. Nay tôi không còn tình cảm
với anh E nên tôi yêu cầu được ly hôn với anh E.
- Về con chung: Không có. Không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Hữu E trình bày:
- 2 -
- Về tình cảm: Tôi chị A quen biết nhau sống chung như vợ chồng khoảng năm
2001 2002 cho đến nay , đăng kết hôn tại UBND Phước Hiệp, huyện Củ Chi, TP
Hồ Chí Minh vào năm 2018. Quá trình chung sống thì vợ chồng không hạnh phúc lắm. Tôi
làm nghề tài xế lái xe Bắc Nam, chị A đã 01 đời chồng, 04 con riêng, nhà m nội trợ
nhưng tôi vẫn kết hôn với chị A. Thời gian gần đây tôi bị tai biến nên tay chân chậm chạp,
không có khả năng lao động. Nay chị A xin ly hôn với tôi thì tôi đồng ý.
- Về con chung: Chị A trình bày không con chung không đúng. Tôi chị A 01
con chung tên Trần Hoàng Tâm sinh năm 2000, đăng khai sinh tại UBND Phước
Hiệp, huyện Củ Chi, TP HCM. Nay cháu Tâm đã trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
- Về tài sản chung:
+ 02 bộ xi men vàng 18K trị giá 60 triệu đồng;
+ 02 chiếc nhẫn 18 K trị giá 16 triệu đồng;
+ 01 dây chuyền 18K trị giá 20 triệu đồng;
+ 01 chiếc xe SH trị giá 125 triệu đồng do chị A đứng tên.
Tổng tài sản chung vợ chồng 221 triệu đồng. Tôi yêu cầu chia đôi, chị A giao tôi ½ tương
đương số tiền 110.500.000 đồng.
- Về tài sản riêng: Tôi chuyển cho chị A 200 triệu đồng, chuyển 02 lần, mỗi lần cách
nhau khoảng 3 ngày, thời gian chuyển khoảng tháng 12/2022. Tôi yêu cầu chA trả lại tôi
200.000.000 đồng đây tài sản riêng của tôi, tôi chuyển chị A để chị A chăm sóc tôi bệnh
nhưng chị A không chăm sóc tôi, tôi đã về nhà tôi sinh sống nên tôi yêu cầu chị A trả lại tôi.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoà giải m nay, tôi sẽ đơn yêu cầu chia tài sản
chung yêu cầu chị A trả tôi số tiền 200.000.000 đồng. Đồng thời tôi sẽ nộp các tài liệu
chứng cứ kèm theo.
- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị A khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh E, do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp “Xin ly hôntheo quy định tại Điều 51 Điều 81 Luật Hôn nhân gia
đình.
[2] Do anh E thường trú tại: ấp G,H, huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang nên căn cứ vào
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Chị A đơn xin vắng mặt nên Toà án n cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt chị A.
Anh E đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do n căn cứ vào
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiếng hành xét xử vắng mặt anh E.
[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị A, Hội đồng xét xử xét thấy: chị A trình y
nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do chai không phợp nhau vtính tình, bất đồng quan
điểm sống, không tiếng nói chung anh chị đã cố gắng hoà hợp nhưng vẫn không thể hàn
gắn được, nay chị A yêu cầu ly hôn với anh E. Anh E thống nhất với chị A về nguyên nhân
- 3 -
mâu thuẩn, nay chị A xin ly hôn với anh E thì anh đồng ý. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị A.
[4] Về con chung: chị A anh E thống nhất 01 con chung tên Trần Hoàng m
sinh m 2000, hiện nay cháu Tâm đã trưởng thành, anh chị không yêu cầu Toà án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: chị A trình bày không có. Còn anh E trình y có các tài sản chung
gồm: 02 bộ xi men vàng 18K trị giá 60 triệu đồng; 02 chiếc nhẫn 18 K trị giá 16 triệu đồng; 01
dây chuyền 18K trị giá 20 triệu đồng; 01 chiếc xe SH trị giá 125 triệu đồng do chị A đứng tên,
tổng tài sản chung vợ chồng 221 triệu đồng, anh E yêu cầu chia đôi tương đương số tiền
110.500.000 đồng. Toà án đã cho anh E thời gian để anh làm đơn yêu cầu chia i sản chung
nhưng anh E không thực hiện, do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau y
anh E có tranh chấp với chị A về vấn đề tài sản chung thì có quyền yêu cầu giải quyết trong vụ
án khác.
Về tài sản riêng: anh E trình bày chuyển cho chị A 200 triệu đồng, chuyển 02 lần, mỗi
lần cách nhau khoảng 3 ngày, thời gian chuyển khoảng tháng 12/2022, anh yêu cầu chị A trả
lại 200.000.000 đồng đây tài sản riêng của anh. Toà án cũng đã cho anh E thời gian để
làm đơn yêu cầu chị A trả tiền cho anh nhưng anh không thực hiện, do đó, Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết. Nếu sau này anh E có tranh chấp với chị A thì có quyền yêu cầu giải
quyết trong vụ án khác.
[6] Về nợ chung: chị A và anh E trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về án phí: Chị A người nộp đơn khởi kiện xin ly hôn, do đó, chị A sẽ chịu án phí
hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Xử:
1. Về tình cảm: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Bạch A. Chị Trần Thị
Bạch A được ly hôn với anh Nguyễn Hữu E.
2. Về án phí: Chị Trần Thị Bạch A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được
trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí, lệ phí theo biên lai thu s 0007959 ngày 07/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang. Xem như chị A đã thực hiện
xong.
3. Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Còn đối với đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi nh án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
- 4 -
theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
-UBND xã C, huyện D, TPHCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- 5 -
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất