Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 28/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 28/2025/DS-ST
Ngày 28 tháng 5 năm 2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. THANH KHÊ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Trung Nam và ông Nguyễn Duy Thảo
Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng n Thảo - Cán bộ Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
104/2025/TLST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2025 vviệc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng
5 năm 2025 giữa:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ trsở: Số B đường N, phường
H, quận C, thành phố H Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức
Thạch D, chức vụ: Tổng Giám đốc. Đại diện theo ủy quyền: Thị Bình N,
chức vụ: CVKHCN; địa chỉ liên hệ: Số B đường N, quận H, thành phố Đà Nẵng
(theo Quyết định số 4039/2024/QĐ-PC ngày 27/12/2024 v/v ủy quyền hợp
đồng/ thỏa thuận, văn bản tham gia tố tụng Giấy ủy quyền ngày 12/3/2025).
Có mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Lê H - sinh năm 1982; địa chỉ: K đường P, phường T, quận
T, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện,bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/3/2020, ông Nguyễn Lê H có với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt
là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng).
2
Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn H, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín
dụng 50.000.000đ với mục đích: tiêu dùng cá nhân.
Đối vi th VS payWave Cre Platinum - Combo-NOTISSUE 436438-
9911: Sau khi được cấp tín dụng ông Nguyễn H đã thực hiện 02 giao dịch với
tổng số tiền là 34.955.905đ
Trong quá trình sử dụng thẻ đến nay ông Nguyễn H đã thanh toán cho
Ngân hàng với tổng số tiền 10.000đ. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của
Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Sau thời gian sử dụng, ông Nguyễn H vi phạm nghĩa vụ thanh toán
(Điều 2 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng) nên ngày 15/09/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của
ông Nguyễn H chuyển toàn bộ nợ còn thiếu (nợ gốc) sang nợ quá
hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng).
Tính đến ngày 27/5/2025, ông Nguyễn H còn nợ tổng số tiền
127.433.657đ, trong đó: Dư nợ: 41.174.865đ, nợ lãi quá hạn: 86.268.792đ.
Đối với J - VTD S1 356480-3867 (đây khoản vay tiêu dùng trên ứng
dụng của Ngân hàng, cụ thể ông H thực hiện giao dịch vay số tiền 13.500.000đ
trên ứng dụng của Ngân hàng vào ngày 25/4/2020):
Sau khi được cấp tín dụng ông Nguyễn H đã thực hiện giao dịch với
tổng số tiền là 13.500.000đ
Trong quá trình sử dụng thẻ đến nay ông Nguyễn H đã thanh toán cho
Ngân hàng với tổng số tiền 113.400đ. Sau thời gian sử dụng, ông Nguyễn Lê H
vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngày 15/09/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền
sử dụng thẻ của ông Nguyễn H chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu (Dư nợ
gốc) sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 27/5/2025, ông Nguyễn H còn nợ tổng số tiền
14.350.608đ.
Mặc Ngân hàng đã yêu cầu ông Nguyễn Lê H thanh toán tiền nợ vay,
tuy nhiên đến nay ông H không hợp tác thanh toán cho Ngân hàng, vi phạm các
Điều khoản Điều kiện đã qui định tại Hợp đồng. Do đó, Ngân hàng TMCP S
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn H phải thanh toán tổng
số tiền nợ vay tạm nh đến ngày 27/5/2025 141.794.265đ, trong đó ngốc
55.525.473đ nợ lãi quá hạn 86.268.792đ; u cầu ông H tiếp tục trả tiền lãi
phát sinh từ ngày 28/5/2025 cho đến khi thanh toán hết nthẻ tín dụng theo
mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký.
* Quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Nguyễn Lê H trình bày:
Ông H xác nhận vay tiền của Ngân hàng TMCP S theo Hợp đồng sử dụng Thẻ
tín dụng (bao gồm Giấy đề ngh kiêm hợp đồng cp th tín dng nhân ngày
3
20/3/2020 và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành vả sử dụng thẻ tín dụng) n
lời trình bày của đại diện Ngân hàng là đúng.
Tính đến ngày 27/5/2025 ông H xác nhận còn nợ Ngân hàng tổng số tiền
141.794.265đ, trong đó dư nợ gốc: 55.525.473đ và nợ lãi quá hạn là 86.268.792đ.
Trong quá trình vay, ông H đã không trả nợ đúng như thỏa thuận tại Hợp
đồng vì công việc làm ăn của tôi gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, phía Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán tiền nợ vay như trên
thì ông H đồng ý trả toàn bộ dư nợ gốc và một phần nợ lãi cho Ngân hàng với tổng
số tiền là 60.000.000đ, trả mỗi tháng 1 triệu đồng cho đến khi trả hết số nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa nguyên đơn Ngân
hàng TMCP S với bị đơn ông Nguyễn H tranh chấp hợp đồng tín dụng, bị
đơn có địa chỉ cư trú trên địa bàn quận T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Ngày 20/3/2020, ông Nguyễn Lê H với Ngân hàng TMCP S Hợp
đồng sử dụng Thẻ tín dụng, bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng. Đây là hợp đồng dân sự phù hợp quy định của pháp luật và không trái
đạo đức hội nên được thừa nhận các n có trách nhiệm thực hiện các thỏa
thuận trong hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn H đã thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền là 48.455.905đ và đã trả một phần tiền cho Ngân hàng.
Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình thực hiện cam kết trong hợp đồng,
ông H đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán. Cụ thể, tính đến nay, ông H
chỉ thanh toán một phần tiền gốc và lãi cho Ngân hàng. Số tiền hiện tại ông H1 còn
nợ 141.794.265đ, trong đó nợ gốc 55.525.473đ nợ lãi quá hạn 86.268.792đ.
Như vậy, ông H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, vi phạm các cam kết trong hợp đồng
dân sự, người có lỗi trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng đã kết với Ngân
hàng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để buộc
ông H phải trả số tiền còn nợ trên cho Ngân hàng sở, phù hợp Điều 466
Bộ luật dân sự.
Quá trình tham gia tố tụng, ông H xác nhận còn nợ Ngân hàng số tiền trên
đề nghị được trả số tiền gốc, yêu cầu này không được ngân hàng chấp nhận
không có cơ sở nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
4
[3] Về án phí dân sự thẩm: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn nên án phí dân sự thẩm bị đơn ông H1 phải chịu 141.794.265đ x 5% =
7.089.500đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của
Ngân hàng TMCP S đối với ông Nguyễn Lê H.
2. Căn cứ các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
* Xử: Buộc ông Nguyễn H phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền
tính đến ngày 27.5.2025 141.794.265đ, trong đó nợ gốc 55.525.47nợ lãi
quá hạn là 86.268.792đ.
Lãi tiếp tục được tính trên s tin gc còn phi thi hành án k t ngày
28.5.2025 theo mc lãi sut các bên tha thun Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng ngày 21.3.2020 mà các bên đã ký kết.
3. Án phí dân sự thẩm 7.089.500đ, ông Nguyễn H phải chịu. Ngân
hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng
TMCP S 3.449.765 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006317
ngày 23.4.2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu câù thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
- VKSND Q. Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu hồ sơ.
Đặng Ngọc Cường
Tải về
Bản án số 28/2025/DS-ST Bản án số 28/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/DS-ST Bản án số 28/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất