Bản án số 278/2025/DS-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 278/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 278/2025/DS-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 278/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP K2 yêu cầu chị N1 và anh K1 trả cho Ngân hàng số tiền nợ vay gốc 100.000.000đ, tiền lãi tính đến ngày 26/3/2024 là 382.845.000đ và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2024 theo mức lãi suất các bên ký kết với Ngân hàng đến khi trả xong nợ. Khi Ngân hàng khởi kiện Tòa án có tổ chức thẩm định, nhưng hiện nay đất này thuộc dự án khu dân cư T, cả Ngân hàng và anh K1 đều không xác định được vị trí của thửa đất vì đất đã được phân lô và thay đổi hiện trạng, cột mốc không còn thửa đất như thế chấp trước đây trên thực địa. Do hiện tại phần đất thế chấp đã bị Ủy ban nhân dân thành phố B thu hồi bởi quyết định số 93 ngày 03/8/2023 và có quyết định bồi thường bằng Quyết định số 272 ngày 08/8/2023 nhưng anh K1 và chị N1 không nhận tiền do cho rằng bồi thường chưa thỏa đáng và khởi kiện vụ án Hành chính. Ngân hàng yêu cầu giải quyết đối với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số HD2352/HĐTC ngày 06/8/2009 để buộc anh K1 và chị N1 trả nợ vay tại hợp đồng tín dụng số 2352/HĐTD ngày 06/8/2009. Đồng thời yêu cầu giải quyết đối với số tiền Ủy ban nhân dân thành phố B chi trả bồi thường đối với diện tích đất 300m2 tại thửa đất số 471 tờ bản đồ số 03 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 393239 sẽ ưu tiên thực hiện việc trả nợ Ngân hàng. Trường hợp số tiền bồi thường thửa đất nêu trên sau khi trả nợ Ngân hàng còn thừa thì anh K1 và chị N1 được nhận lại; Trường hợp số tiền bồi thường thửa đất nêu trên sau khi trả nợ Ngân hàng không đủ, thì buộc anh K1 và chị N1 có nghĩa vụ trả thêm cho đủ số tiền nợ Ngân hàng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 278/2025/DS-PT
Ngày: 30 7 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Lệ Kiều
Các Thẩm phán: Ông Lê Thị Thúy Linh
Bà Tăng Trần Quỳnh Phương
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Văn Kép Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Trần Thị Ngọc Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau (sở B)
xét xử phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 54/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng
4 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 46/2025/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2025 ca
Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (nay Tòa án nhân dân Khu
vực 9 - Cà Mau) bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 57/2025/QĐ-PT ngày 05
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2.
Địa chỉ trụ sở: Số D, đường P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang (nay
là phường R, tỉnh An Giang).
Người đại diện theo ủy quyền: Trương Thị Mỹ N, ông Trần Quốc K,
Huỳnh Phương T, ông Trần Hải Đ ông Phạm Quốc T1. Cùng địa chỉ: Số D T,
Khóm A, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (nay là phường B, tỉnh Mau) -
(Theo văn bản ủy quyền số 4790 ngày 21/02/2024).
- Bị đơn: Ông Trương Văn K1, sinh năm 1969, bà Trần Thị Thùy N1, sinh
năm 1971.
2
Cùng địa chỉ: Ấp L, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu (nay là ấp L, xã P, tỉnh
Cà Mau).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh
Bạc Liêu (Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là Ủy ban nhân dân phường B,
tỉnh Cà Mau).
Địa chỉ: Số A, đường T, Phường C, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (nay phường
B, tỉnh Cà Mau).
Ngươi đại diện theo pháp luật: Ông Việt X - chức vụ: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường B, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng nghị: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu (nay Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 -
Mau).
(Ông Trần Hải Đ, bà Trần Thị Thùy N1 có mt, đương sự còn lại vắng mặt
không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện lời khai trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình bày
và yêu cầu:
Vào ngày 06 tháng 8 năm 2009 anh K1 chị N1 cùng Ngân hàng Thương
mại Cổ phần K2 hợp đồng tín dụng số HD2352/HĐTD để chị N1 anh K1 được
vay tiền tại Ngân hàng số tiền 100.000.000đ; Mục đích vay tiêu dùng; Ngày giải
ngân là ngày 07/8/2009; Thời hạn vay 01 năm, lãi suất cho vay 1,15%/tháng, lãi
suất qhạn bằng 150% lãi suất cho vay, trả nợ lãi hàng tháng trả nợ gốc vào
cuối kỳ.
Để đảm bảo cho việc thanh toán nợ vay anh K1 chị N1 đã hợp đồng thế
chấp số HD2352/HĐTC ngày 06/8/2009, để thế chấp phần đất diện tích 300m
2
tại thửa đất số 471 tờ bản đồ số 03, đất tọa lạc phường G, thị xã B, tỉnh Bạc Liêu do
Ủy ban nhân dân thị xã B cấp quyền sdụng đất số Đ 393239 cấp cho hộ anh K1
vào ngày 23/4/2004.
Sau khi vay tiền anh K1, chị N1 không trả nợ gốc lãi như thỏa thuận, nên
anh K1 chị N1 đã vi phạm hợp đồng đã kết với Ngân hàng. Tính đến ngày
26/3/2024 anh K1 chị N1 chưa thanh toán số tiền gốc là 100.000.000đ, tiền lãi là
382.845.000đ tiền lãi phát sinh kể tngày 27 tháng 3 năm 2024 theo mức lãi suất
các bên ký kết với Ngân hàng.
Nay Ngân hàng yêu cầu chị N1 anh K1 trả cho Ngân hàng số tiền nợ vay
gốc 100.000.000đ, tiền lãi tính đến ngày 26/3/2024 là 382.845.000đ và tiền lãi phát
3
sinh kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2024 theo mức lãi suất các bên kết với Ngân hàng
đến khi trả xong nợ.
Khi Ngân hàng khởi kiện Tòa án tổ chức thẩm định, nhưng hiện nay đất
này thuộc dự án khu dân cư T, cả Ngân hàng và anh K1 đều không xác định được vị
trí của thửa đất đất đã được phân lô thay đổi hiện trạng, cột mốc không còn
thửa đất như thế chấp trước đây trên thực địa. Do hiện tại phần đất thế chấp đã bị Ủy
ban nhân dân thành phố B thu hồi bởi quyết định số 93 ngày 03/8/2023 và có quyết
định bồi thường bằng Quyết định số 272 ngày 08/8/2023 nhưng anh K1 chị N1
không nhận tiền do cho rằng bồi thường chưa thỏa đáng khởi kiện vụ án Hành
chính.
Ngân hàng yêu cầu giải quyết đi với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp
số HD2352/HĐTC ngày 06/8/2009 đbuộc anh K1 chị N1 trả nợ vay tại hợp
đồng tín dụng số 2352/HĐTD ngày 06/8/2009. Đồng thời yêu cầu giải quyết đối với
số tiền Ủy ban nhân dân thành phố B chi trả bồi thường đối với diện tích đất 300m
2
tại thửa đất số 471 tờ bản đồ số 03 thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ
393239 sẽ ưu tiên thực hiện việc trả nợ Ngân hàng.
Trường hợp số tiền bồi thường thửa đất nêu trên sau khi trả nợ Ngân hàng còn
thừa thì anh K1 chị N1 được nhận lại; Trường hợp số tiền bồi thường thửa đất
nêu trên sau khi trả nợ Ngân hàng không đ, thì buộc anh K1 chị N1 có nghĩa v
trả thêm cho đủ s tiền nợ Ngân hàng.
* Bị đơn trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Chị N1 và anh K1 thừa nhận có vay tiền và còn nợ, nên việc Ngân hàng khởi
kiện là đúng. Hiện tại chị N1 và anh K1 còn nợ tại hợp đồng tín dụng số
HD2352/HĐTD ngày 06/8/2009 như Ngân hàng trình bày và yêu cầu.
Khi vay tiền anh K1 chị N1 thế chấp phần đất tại Giấy chứng nhận
quyền sử dng đất số Đ 393239, đất có diện tích đất 300m
2
, là đất trồng lúa tại thửa
đất số 471 tờ bản đồ số 03 do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp ngày 23/4/2004 để đảm
bảo cho việc trả nợ vay tại Ngân hàng.
Vào ngày 03/8/2023 Ủy ban nhân dân thành phố B đã ban hành Quyết định
số 93/QĐ-UBND về việc thu hồi toàn bộ phần đất diện tích 300m
2
, đất trồng
lúa tại thửa đất số 471 tờ bản đồ số 03, để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu dân
giáp khu tái định B biên phòng đến đường tránh quốc lộ A, tại khóm A, phường
G, thành phố B, chN1 và anh K1 đồng ý với Quyết định thu hồi đất.
Ngày 08/8/2023 Ủy ban thành phố B đã ban hành Quyết định số 272/QĐ-
UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định đối với chị N1 anh
K1 với số tiền 237.471.000đ, nhưng chị N1 và anh K1 không đồng ý nhận tiền; Bởi
vì đất này tuy là đất trồng lúa, nhưng là dạng đất nền, nên giá mà Ủy ban nhân dân
4
thành phố đưa ra quá thấp so với giá thị trường của phần đất, làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của chị N1anh K1, cũng Như không đảm bảo được việc trả nợ bằng tài
sản thế chấp.
Anh K1 đã khởi kiện vụ án Hành chính đối với việc giải quyết bồi thường tại
Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 05/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh B về phê
duyệt hệ số điều chỉnh giá đất bi thường… và Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày
08/8/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố B về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Vụ việc được Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử bằng Bản án số
33/2023/HC-ST ngày 29/12/2023 hủy 02 Quyết định nêu trên. Do Ủy ban nhân
dân tỉnh B kháng cáo nên ngày 31/01/2024 Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Thông báo kháng o số 02/2024/TB-TA đã chuyển hồ ra Tòa án nhân dân
Cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, nhưng chưa
được xét xử nên chưa có Bản án phúc thẩm.
Hiện nay việc giải quyết bồi thường thu hồi, hỗ trợ tái định cư đối với đất thế
chấp chưa kết quả cuối cùng, nên anh K1 chị N1 chưa nhận được tiền bồi
thường, do đó không tiền trả nợ cho Ngân hàng. vậy, anh K1 chị N1 yêu
cầu Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án này chờ có kết quả bồi thường đất thì anh
K1 sẽ trả toàn bộ nợ như yêu cầu của Ngân hàng.
* Phần trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân
dân thành phố B trình bày vào ngày 03/8/2023 Ủy ban nhân dân thành phố B đã ban
hành Quyết định số 93/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của hộ anh Trương Văn K1
để thực hiện dự án đầu xây dựng khu dân giáp khu tái định B biên phòng
đến đường tránh quốc lộ A, tại khóm A, phường G, thành phố B diện tích 300m
2
đất
trồng lúa, tại thửa 471, tờ bản đồ số 03; Ngày 08/8/2023 đã ban hành Quyết định số
272/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định đối với hộ
Trương Văn K1 với số tiền 237.471.000đ, nhưng anh K1 không đồng ý nhận vì cho
rằng việc thẩm định giá đất còn thấp so với giá thị trường.
Từ nội dung nêu trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 46/2025/DS-ST ngày 24
tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (nay
Tòa án nhân dân Khu vực 9 – Cà Mau) đã tuyên xử:
1. Về nghĩa vụ trả nợ vay: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần K2, buộc anh Trương Văn K1 chị Trần Thị Thùy N1
nghĩa vtrả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 tại hợp đồng tín dụng số
HD2350/HĐTD ngày 06/8/2009 số tiền nợ gốc 100.000.000đ, tiền lãi đến ngày
26/3/2024 382.845.000đ tiền lãi phát sinh từ ngày 27/3/2024 đến khi thanh toán
xong nợ, theo mức lãi suất mà các bên ký kết trong hợp đồng.
2. Về nghĩa vụ đảm bảo trả nợ: Buộc Ủy ban nhân dân thành phố B, anh
Trương Văn K1 và chị Trần Thị Thùy N1 giao số tiền chN1 anh K1 được
5
chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND
ngày 03/8/2023 đối với phần đất diện tích 300m
2
đất trồng lúa, tại thửa 471, tờ
bản đồ s 03 (Do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp quyền sử dụng đất số Đ 393239) để
trả nợ vay cho anh K1 chị N1 tại Hợp đồng tín dụng số HD2350/HĐTD ngày
06/8/2009 cho Ngân hàng K2, theo nghĩa vụ bảo đảm tại hợp đồng thế chấp số
HD2352/HĐTC ngày 06/8/2009
Trong trường hợp số tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho anh K1
và chị N1 theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành
phố B ngày 03/8/2023 không đủ để trả nợ tại Hợp đồng tín dụng số HD2350/HĐTD
ngày 06/8/2009, buộc anh K1 chị N1 nghĩa vụ trả thêm cho đủ số tiền nợ tại
Ngân hàng;
Trong trường hợp số tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho anh K1
và chị N1 theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tnh
phố bạc Liêu ngày 03/8/2023, sau khi trả nợ cho chị N1 và anh K1 tại Hợp đồng tín
dụng số HD2350/HĐTD ngày 06/8/2009 cho Ngân hàng X1 còn thừa lại, buộc Ủy
ban nhân dân thành phố B giao số tiền còn thừa cho anh K1 và chị N1.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng; về án phí; quyền yêu
cầu thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu (nay là Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 - Cà Mau) ban hành
Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 396/QĐ-VKS-DS ngày 07/8/2024, kháng nghị
sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (nay Tòa án nhân dân Khu
vực 9 – Cà Mau), cụ thể: Bản án tuyên buộc bị đơn ông Trương Văn K1 và bà Trần
Thị Thùy N1 nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550
đồng chịu án phí đối với khoản tiền này không phù hợp; bản án không tuyên
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K2 về việc
xử hợp đồng thế chấp không phù hợp; bản án tuyên buộc Ủy ban nhân dân
thành phố B, ông K1 N1 giao số tiền ông K1 N1 được chi trả bồi
thường, hỗ trợ tái định theo Quyết định thu hồi đất số 93/-UBND ngày
03/8/2023 đối với phần đất diện tích 300m
2
, đất trồng lúa, tại thửa số 471, tờ bản đồ
số 3 để trả nợ vay cho ông K1N1 không cơ sở, làm ảnh hưởng quyền lợi
và nghĩa vụ hợp pháp của các đương sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau giữ nguyên
kháng nghị đối với số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550 đồng chịu án phí đối
với khoản tiền này và rút kháng nghị còn lại. Đại diện Ngân hàng TMCP K2 rút yêu
cầu khởi kiện đối với số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu ý kiến:
6
Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký và các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Do nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện số tiền lãi phạt chậm trả
lãi 7.720.550 đồng nên Viện Kiểm sát rút kháng nghị đối với số tiền lãi phạt chậm
trả lãi 7.720.550 đồng. Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 289 Bộ luật
Tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu; căn cứ khoản 1 Điều 299 Bộ
luật Tố tụng dân sự, hủy một phần bản án thẩm, đình chỉ giải quyết đối với u
cầu khởi kiện về lãi phạt chậm trả của Ngân hàng; các phần phần còn lại của bản án
sơ thẩm đề ngh giữ nguyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự và ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị án,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (nay Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 - Mau)
trong thời hạn luật định. Căn cứ vào Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự, được chấp
nhận xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn ông Trương Văn K1 và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Ủy ban nhân dân phường B đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vắng mặt không lý do, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng nghị của Viện trưởng kiểm sát nhân dân huyện P, tnh Bạc Liêu
(nay là Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 - Cà Mau).
Hội đồng xét xử thấy rằng:
Tại phiên tòa phúc thẩm: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau rút lại kháng
nghị về việc bản án tuyên về nghĩa vụ đảm bảo trả nợ, buộc Ủy ban nhân dân thành
phố B, ông Trương Văn K1 Trần Thị Thùy N1 giao số tiền ông bà được
chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định theo Quyết định thu hồi đất s93/QĐ-UBND
ngày 03/8/2023 đối với phần đất diện tích 300m
2
, đất trồng lúa, tại thửa 471, tờ
bản đồ 03 để trả nợ vay cho ông K1 N1 không sở. do rút kháng
nghị nội dung là không có căn cứ nên Viện kiểm sát nhân dân tnh Cà Mau rút phần
kháng nghị này. Đối với nội dung kháng nghị về việc bản án tuyên buộc ông K1
N1 phải nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550
7
đồng chịu án phí đối với khoản tiền này thì Viện Kiểm sát giữ nguyên kháng nghị.
Tuy nhiên tại phiên tòa đại diện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 rút lại yêu
cầu khởi kiện đối với số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550 đồng, xét thấy việc rút
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện, phù hợp với quy định ca
pháp luật, bị đơn Trần Thị Thùy N1 đồng ý với việc rút yêu cầu khởi kiện này
của Ngân hàng, do đó Hội đồng xét xchấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Do nguyên đơn đã rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi phạt chậm trả lãi
7.720.550 đồng nên Viện Kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị, đề nghị đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước
Long theo quy định khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét thấy việc rút
toàn bkháng nghị của Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp luật nên
được chấp nhận.
[4] Từ những phân tích nêu trên, chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Cà Mau, căn cứ khoản 1 Điều 289 Bộ luật Tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước
Long; căn cứ khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự, hủy và đình chỉ giải quyết
đối với yêu cầu khởi kiện về lãi phạt chậm trả của Ngân hàng số tiền 7.720.550 đồng.
Sửa một phần bản án thẩm đối với số tiền buộc ông K1 N1 trả cho Ngân
hàng, bản án sơ thẩm tuyên buộc ông K1N1 số tiền nợ gốc là 100.000.000đ,
tiền lãi đến ngày 26/3/2024 là 382.845.000đ, nay sửa lại số tiền lãi ông K1N1
còn phải trả cho Ngân hàng là 375.125.000đ.
[5] Về án phí: Do Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 rút lại yêu cầu khởi
kiện đối với số tiền lãi phạt chậm trả lãi 7.720.550 đồng và sửa số tiền ông K1
N1 phải trả cho Ngân hàng nên cần điều chỉnh lại số tiền án phí dân sự sơ thẩm ông
K1 và bà N1 phải chịu cho phù hợp, cụ thể số tiền án phí dân sự sơ thẩm ông K1
N1 phải chịu là 23.005.000 đồng.
[6] Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu quan ban hành Quyết
định số 93/QĐ-UBND ngày 03/8/2023 về việc thu hồi đất của hộ ông Trương Văn
K1 để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư giáp khu tái định cư B Bộ đội
Biên phòng đến đường tránh Quốc lộ A tại Khóm A, Phường G, thành phố B, tỉnh
Bạc Liêu. Xét thấy hiện nay Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu đã giải th
(không còn cấp huyện), phần đất bị thu hồi tọa lạc tại Phường G, thành phố B
Phường G, thành phố B hiện nay sáp nhập, hợp nhất với các Phường 1, 2, 3, 8 để
thành lập phường B, tỉnh Cà Mau cho nên Ủy ban nhân dân phường B, tỉnh Cà Mau
quan kế thừa quyền nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc
8
Liêu nghĩa vụ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng Ủy ban nhân dân thành phố B,
tỉnh Bạc Liêu.
[5] Các phần khác của bản án không có kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 289, khoản 1 Điều 299 và khoản 2, 4 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm toàn bkháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (nay là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân Khu vực 9 - Mau). Chấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần K2. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số:
46/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long,
tỉnh Bạc Liêu (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 9 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau).
- Căn cứ vào Điều 5; Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;
Điều 92; Điều 147, Điều 227; Điều 228; Điều 244, 271, 273 Điều 280 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 91; Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ
chức tín dụng;
- Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Án lệ số: 08/2016/AL ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được công bố theo Quyết định số: 698/QĐ-CA
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tính lãi trong
giai đoạn thi hành án.
Tuyên xử:
1. Hủy đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần K2 yêu cầu ông Trương Văn K1Trần Thị Thùy N1 trả số tiền lãi
phạt chậm trả lãi 7.720.550 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 đối
với ông Trương Văn K1 và bà Trần Thị Thùy N1.
2.1 Buộc ông Trương Văn K1 bà Trần Thị Thùy N1 nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 số tiền nợ gốc 100.000.000đ, tiền lãi đến
ngày 26/3/2024 375.125.000đ (tại hợp đồng tín dụng s HD2350/HĐTD ngày
9
06/8/2009). Tổng gốc lãi 475.125.00(Bốn trăm bảy mươi lăm triệu, một
trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
2.2 Kể từ ngày 27/3/2024, ông Trương Văn K1 và bà Trần Thị Thùy N1 còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này. Trường hợp, trong hợp đồng các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kcủa Ngân hàng cho vay tlãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa
án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
2.3 Về nghĩa vụ đảm bảo trả nợ: Buộc Ủy ban nhân n phường B, ông Trương
Văn K1Trần Thị Thùy N1 nghĩa vụ giao s tiền mà ông K1N1 được
chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND
ngày 03/8/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố B đối với phần đất diện tích
300m
2
đất trồng lúa, tại thửa 471, tờ bản đồ số 03, tọa lạc tại Phường G, thành phố
B, tỉnh Bạc Liêu (nay phường B, tỉnh Mau) theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số Đ 393239 do Ủy ban nhân dân thị xã B cấp cho hộ ông Trương Văn K1
ngày 23/4/2004 để trả nợ vay cho ông K1 bà N1 tại Hợp đồng tín dụng số
HD2350/HĐTD ngày 06/8/2009 cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2, theo
nghĩa vụ bảo đảm tại hợp đồng thế chấp số HD2352/HĐTC ngày 06/8/2009.
Trong trường hợp số tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho ông K1
và bà N1 theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND ngày 03/8/2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố B không đủ để trả nợ tại Hợp đồng tín dụng số HD2350/HĐTD
ngày 06/8/2009, buộc ông K1 và bà N1 có nghĩa vụ tiếp tục trả thêm cho đủ số tiền
nợ tại Ngân hàng;
Trong trường hợp s tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho ông K1
và bà N1 theo Quyết định thu hồi đất số 93/QĐ-UBND ngày 03/8/2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố B, sau khi trả nợ cho ông K1 và bà N1 tại Hợp đồng tín dụng số
HD2350/HĐTD ngày 06/8/2009 cho Ngân hàng X1 còn thừa lại, buộc Ủy ban nhân
dân phường B giao số tiền còn thừa cho ông K1 và bà N1.
3. Về chi ptố tụng: Ông Trương Văn K1 và Trần Thị Thùy N1 phải chịu
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ s tiền 450.000 đồng, Ngân hàng không phải chịu
chi phí tố tụng, Ngân hàng đã nộp tạm ứng và chi xong. Buộc ông Trương Văn K1
và bà Trần Thị Thùy N1 có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
K2 số tiền 450.000 đng.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
10
- Buộc ông Trương Văn K1 và bà Trần Thị Thùy N1 có nghĩa vụ nộp số tiền
án phí là 23.005.000 đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần K2 không phải chịu án phí, Ngân hàng
được nhận lại số tiền tạm ứng án plà 9.223.000 đồng theo biên lai thu số 0009284
ngày 12/5/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(nay là Phòng Thi hành án Dân sự Khu vực 9 - Cà Mau).
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDTC tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Cà Mau;
- TAND KV 9 - Cà Mau;
- Phòng THADS KV 9 - Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lệ Kiều
Tải về
Bản án số 278/2025/DS-PT Bản án số 278/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 278/2025/DS-PT Bản án số 278/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất