Bản án số 277/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 277/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 277/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 277/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị Ngọc T - Trần Thị T1 "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản". Chấp nhận kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LÂM ĐỒNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 277/2025/DS-PT
Ngày: 26/9/2025
V/v: “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Xô, bà Nguyễn Thị Thủy Tiên
- Thư ký phiên tòa: Lương Mai Hân - Thư Tòa án nhân dân tnh
Lâm Đồng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Lâm Đồng tham gia phiên
tòa: Ông Đinh Văn Lai - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Lâm Đồng,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số 85/2025/TLPT-DS ngày
18 tháng 6 năm 2025 về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do bản án
dân sự thẩm số 29/2025/DS-ST ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện Đức Linh bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm số 333/2025/QĐ-PT, ngày 06 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 264/2025/QĐ-PT, ngày 29 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Ngọc T, sinh năm 1985. Có mặt
Địa ch: Số A đường số F, thôn F, V, huyện Đ, tnh Bình Thuận.
(nay là thôn V, xã Đ, tnh Lâm Đồng)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
+Ông Nguyễn Phương Q, sinh năm 1996. Có mt
Địa ch: Số A CMT H, khu phố F, thị trấn V, huyện Đ, tnh Bình
Thuận. (nay là thôn V, xã Đ, tnh Lâm Đồng)
2. Bị đơn: Bà Trần Thị T1, sinh năm 1985. Vắng mặt.
Địa ch: Số D đường Đ, thôn F, V, huyện Đ, tnh Bình Thuận. (nay
là thôn V, xã Đ, tnh Lâm Đồng)
2
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Đồng Thị Thúy T2, sinh
năm 1970. Vắng mặt
Địa ch: Khu tập thể X, tổ dân phố A, phường L, quận H, Thành phố
Hà Nội.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1978. Vắng mặt.
Địa ch: Số A đường số F, thôn F, V, huyện Đ, tnh Bình Thuận.
(nay là thôn V, xã Đ, tnh Lâm Đồng)
+Ông Bùi Đình T3, sinh năm 1984. Vắng mặt.
Địa ch: Số D đường Đ, thôn F, xã V, huyện Đ, tnh Bình Thuận.
Người kháng cáo: Nguyên đơn Vũ Thị Ngọc T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/9/2024 cùng các tài liệu, chứng cứ kèm
theo, bản khai, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa nguyên đơn;
người đại diện cho nguyên đơn đại diện cho ông Nguyễn Văn H trình bày:
Giữa Thị Ngọc T Trần Thị T1 quan hbạn thân nhau
cũng quan hệ con. Do nhu cầu trong công việc làm ăn, nên Trần
Thị T1 vay tiền của Thị Ngọc T. Tính từ ngày 11/7/2020 đến ngày
12/01/2023 T1 vay của T nhiều lần tiền với tổng số tiền
5.595.000.000 đồng, hình thức giao tiền bằng chuyển khoản, sau đó giữa T
bà T1 cùng ghi sổ theo dõi, với nội dung: Ngày, tháng, năm, số tiền T
cho T1 vay; ngày, tháng năm, số tiền T1 trả cho T số tiền nợ còn
lại, đồng thời T1 ký xác nhận sau mỗi lần kết nợ; khi vay hai bên thỏa
thuận lãi suất là 3%/tháng, thời hạn vay không thỏa thuận, nhưng khi nào bà T
cần thì báo cho T1 trước 01 tháng, để T1 trả. Trong quá trình vay bà T1
trả cho T một số tiền gốc 1.945.000.000 đồng; trả tiền lãi tính đến
ngày 30/11/2024 2.194.773.151 đồng. Hiện T1 còn n tiền gốc
3.650.000.000 đồng tiền lãi 312.100.822 đồng. Nay T yêu cầu vợ
chồng T1, ông Bùi Đình T3 trả nợ gốc 3.650.000.000 đồng tiền lãi tính
đến ngày 30/11/2024 312.100.822 đồng. Đồng thời yêu cầu tiếp tục trả lãi
mức 1,66%/tháng kể từ ngày 01/12/2024 cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Chứng cứ do nguyên đơn đưa ra: 01 bảng tính lãi đến ngày 30/11/2024;
50 bảng sao từ bút lục số 96 đến bút lục số 145; 01 thông báo thu hồi số
tiền cho vay bút lục 166; 05 trang giấy ghi tiền cho vay, tiền trả nợ từ bút lục
số 3 đến bút lục số 7.
-Trong quá trình tố tụng bị đơn Trần Thị T1, người đại diện cho bị
đơn trình bày: Trong thời gian từ tháng 7/2020 đến tháng 1/2023, T1
3
vay của T; cụ thể: Theo số liệu T cung cấp trong năm 2020, T1 vay
của T tổng số tiền 1.120.000.000 đồng. Trong năm 2020 T1 trả gốc,
lãi cho bà T bằng tiền mặt tận tay cho T, nên không bằng chứng. Cuối
năm 2020 T1 mới mtài khoản tại Ngân hàng TMCP C, nên sao số
tiền trả cho T là 53.800.000 đồng.
Năm 2021 bà T cho bà T1 vay tổng số tiền 1.810.000.000 đồng (theo s
liệu do T cung cấp), nhưng T1 đã trả cho T tổng số tiền gốc lãi
1.693.140.000 đồng.
Năm 2022 bà T cho bà T1 vay tổng số tiền là 2.665.000.000 đồng (theo
số liệu do T cung cấp), nhưng T1 đã trả cho bà T trong năm 2022 tổng
số tiền là 3.092.970.000 đồng.
Năm 2023 T choT1 vay số tiền 15.000.000 đồng (theo số liệu do
T cung cấp), nhưng T1 đã trả cho T tổng số tiền trong năm 2023
783.140.000 đồng.
Năm 2024 T không cho T1 vay khoản nào, nhưng T1 trả
cho bà T số tiền 10.000.000 đồng.
Tổng số tiền T chuyển cho T1 vay từ năm 2020 đến năm 2023
theo số liệu T cung cấp cho Tòa án 5.610.000.000 đồng. Còn tổng số
tiền bà T1 đã chuyển trả cho bà T là 5.633.050.000 đồng.
Chứng cứ bị đơn đưa ra 47 tờ sao trên giấy A4 được đánh số bút
lục từ 49 đến bút lục 95.
-Ý kiến của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Đình T3
trình bày: Vợ của ông Bùi Đình T3 Trần Thị T1 quan hệ với bà
Thị Ngọc T hai bên cho nhau vay tiền như thế nào ông T3 không biết. Ông
T3 gia đình không sử dụng tiền vay cũng như việc đồng thuận để T1
vay tiền. Việc T1 vay tiền không trao đổi hay nói cho ông T3 biết. Ông
T3 yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân s thẩm số 29/2025/DS-ST ngày 24 tháng 4 năm
2025, Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tnh Bình Thuận đã quyết định:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều điểm b khoản 2 Điều 227, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 280, 357, 463, 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Buộc Trần Thị T1 ông Bùi Đình T3 phải trả cho Thị
Ngọc T ông Nguyễn Văn H số tiền là 2.802.387.000 đồng, gồm:
2.702.207.782 đồng tiền gốc và 100.179.841 đồng tiền lãi.
4
Kể từ Thị Ngọc T, ông Nguyễn Văn H đơn yêu cầu thi hành
án cho đến khi thi hành án xong, Trần Thị T1, ông Bùi Đình T3 còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối
với số tiền gốc và lãi là: 1.448.525.000 đồng
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo,
quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 07/5/2025, nguyên đơn Thị Ngọc T kháng cáo yêu cầu sửa
bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
phần tính lãi suất của bản án thẩm, nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất với
mức là 20%/ 1 năm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn xác định nội dung kháng cáo sửa án thẩm theo
hướng chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn về xác định lãi hai bên thỏa thuận
là 3%/1 tháng, nguyên đơn chấp nhận việc điều chnh số tiền lãi vượt quá vào
gốc, nhưng lãi là 20%/1 năm chứ không phải 10%/1 năm như án thẩm đã
tuyên.
- Bị đơn, đại diện theo ủy của bị đơn, người quyền lợi nghĩa vliên
quan là ông T3 vắng mặt, dù đã được tống đạt hợp lệ.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm vviệc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật. Về nội dung: Đại diện
Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, sửa bản án
thẩm theo hướng xác định lãi hai bên thỏa thuận 3%/1 tháng, lãi được chấp
nhận 20%/1 năm, điều chnh số tiền lãi vượt quá vào gốc, tiếp tục tính
lãi 20%/1 năm cho đến khi trả xong nợ gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Bản án thẩm ghi năm sinh của nguyên đơn Thị Ngọc T 1979
không đúng với đơn khởi kiện, thông báo thụ vụ án, bản sao Căn cước
công dân nguyên đơn nộp khi khởi kiện. Tòa án cấp phúc thẩm điều chnh lại
năm sinh của nguyên đơn cho đúng là nguyên đơn sinh năm 1985. Bị đơn
Trần Thị T1, đại diện bị đơn Đồng Thị Thúy T2 người quyền lợi
5
nghĩa vụ liên quan là ông Bùi Đình T3 vắng mặt, đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ qua hai lần mở phiên tòa. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự trên.
[2] Sau khi xét xử thẩm, nguyên đơn cung cấp chứng cứ mới nộp
cùng với đơn kháng cáo là: Vi bằng số 17/2025/VBTPLĐL ngày 06/5/2025
do Văn phòng T4 lập, về các tin nhắn qua lại trên zalo và nội dung ghi âm
cuộc nói chuyện giữa nguyên đơn và bị đơn.
Nội dung vi bằng của file ghi âm thể hiện nguyên đơn gọi điện cho
bị đơn, trong cuộc nói chuyện, nguyên đơn nói về tiền lãi 3%/1 tháng cho
tất cả các khoản nợ, bị đơn trả lời “Ờ”. Nội dung vi bằng của tin nhắn trên
zalo, nguyên đơn giải thể hiện tiền lãi 3%/1 tháng, chứng minh bằng số
tiền bị đơn chuyển trả lãi, tin nhắn thể hiện tiền gốc nhân với lãi 3%/1
tháng ra số tiền phải trả.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn:
[3.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, Thị Ngọc T yêu cầu vợ chồng
Trần Thị T1 ông Bùi Đình T3 trả số đã vay, chấp nhận khấu trừ tiền lãi
vượt quá vào tiền gốc. Số tiền gốc còn lại yêu cầu phải trả 2.533.841.652
đồng, tiền lãi tiếp tục phát sinh từ ngày 13/02/2023 đến ngày xét xử thẩm
24/4/2025, với lãi suất là 20%/1 năm, quy ra tiền lãi 1.110.430.766 đồng,
trừ đi 80.000.000đ đã trả sau khi chốt nợ. Tổng stiền nguyên đơn yêu cầu
trả là 3.564.272.418 đồng.
[3.2] Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn cung cấp thêm
các chứng cứ mới, thể hiện rõ vmức lãi các bên thực tế trả cho nhau, có căn
cứ để xác định lãi suất hai bên thỏa thuận 3%/1 tháng. Tòa án cấp thẩm
không chấp nhận yêu cầu lãi suất 20%/1 năm của nguyên đơn, ch chấp nhận
lãi 10%/1 năm. Nhưng Tòa án cấp thẩm lại căn cứ vào bảng tính lãi đã
nhận 3%/1 tháng nguyên đơn cung cấp để khấu trừ vào tiền gốc bđơn
phải trả mâu thuẩn, lẽ ra khi căn cứ vào số tiền lãi bị đơn đã ra với
lãi suất 3%/1 tháng để tính khấu trừ, thì phải đồng thời xác định lãi các
bên thỏa thuận 3%/1 tháng, điều chnh lại về mức cho phép 1,66%/1
tháng (20%/1 năm) mới đúng.
[3.3] Từ chứng cứ mới nguyên đơn cung cấp tại phiên tòa phúc thẩm
như đã nêu mục [2] và phân tích mục [3.2], xét thấy kháng cáo của
nguyên đơn là có căn cứ, cần sửa án sơ thẩm, chấp nhận khởi kiện của nguyên
đơn, xác định lại lãi suất và số tiền phải trả.
[4] Về số tiền phải trả: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn xác định
yêu cầu khởi kiện là đối với số tiền gốc 3.650.000.000 đồng, nguyên đơn chấp
nhận việc khấu trừ tiền lãi đã vượt quá theo cách tính của Tòa án cấp sơ thẩm,
6
ch khác nguyên đơn đề nghị mức lãi bên bị đơn phải trả 1,66%/1 tháng
(20%/1 năm). Số tiền gốc còn lại yêu cầu phải trả 2.533.841.652 đồng, tiền
lãi tiếp tục phát sinh tngày 13/02/2023 đến ngày xét xử thẩm 24/4/2025,
với lãi suất là 20%/1 năm, quy ra tiền lãi 1.110.430.766 đồng. Tổng số tiền
phải trả 3.644.272.418 đồng. Sau thời điểm chốt nợ thì kể từ ngày
12/02/2023 đến ngày 31/12/2023 T1 chuyển khoản cho T tổng số
tiền 80.000.000 đồng (số tiền lãi trả không mức lãi suất, trả nhiều lần,
bao nhiêu trả bấy nhiêu, không ghi nhận nội dung chuyển khoản). T đồng
ý trừ số tiền này vào tiền lãi. Do đó số tiền phía bị đơn phải trả 3.564.272.418
đồng.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do bản án bị sửa nên Tòa án cấp phúc
thẩm xác định lại án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí l
phí Tòa án.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận, nguyên
đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự; chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn là Thị Ngọc T, sửa Bản án thẩm số
29/2025/DS-ST ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đức
Linh, tnh Bình Thuận.
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều điểm b khoản 2 Điều 227, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 280, 357, 463, 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.
Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Trần Thị T1 ông Bùi Đình T3 phải trả cho Thị Ngọc
T ông Nguyễn Văn H số tiền 3.564.272.418 đồng, gồm: 2.533.841.652
đồng tiền gốc và 1.030.430.766 đồng tiền lãi.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (24/4/2025) Trần Thị
T1 ông Bùi Đình T3 còn phải chịu lãi với lãi suất 20%/1 năm trên số
tiền gốc còn thiếu là 2.533.841.652 đồng cho đến khi thi hành xong.
Đối với khoản tiền lãi 1.030.430.766 đồng, kể từ ngày người được thi
hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành theo mức
7
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật;
nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí dân sthẩm: Trần Thị T1 ông Bùi Đình T3 phải
chịu án 103.285.448 đồng. Hoàn trả lại cho bà Vũ Thị Ngọc T số tiền tạm ứng
án phí đã đóng 56.062.000đ theo biên lai thu tạm ứng số 0004911 ngày
31/10/2024 của Thi hành án dân sự huyện Đức Linh (nay Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 17)
Về án phí dân sự phúc thẩm: bà Thị Ngọc T không phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại cho Thị Ngọc T số tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm đã đóng 300.000đ theo biên lai thu tạm ứng số 0005453 ngày
19/5/2025 của Thi hành án dân sự huyện Đức Linh (nay là Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 17)
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án Dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
(26/9/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tnh LĐ;
- TAND KV 17;
- Phòng THADS KV 17;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Bản án số 277/2025/DS-PT Bản án số 277/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 277/2025/DS-PT Bản án số 277/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất