Bản án số 276/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 276/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 276/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 276/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp chia thừa kế tài sản Lý Thị H - Lý Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 276/2024/DS-PT
Ngày 16- 12 -2024
V/v tranh chấp thừa kế tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Hồ Văn Phụng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Vĩnh Khương.
Bà Tôn Thị Thanh Thúy.
- Thư phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Dương Thị Ngọc Bích- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
xét xphúc thẩm công khai vụ án thụ số: 240/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng
11 năm 2024 về việc tranh chấp chia thừa kế tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 292/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị H, sinh năm 1962. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M,
tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
2. Bị đơn: Ông Lý Văn C, sinh năm 1965. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M,
tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: Ông Phan Văn P, sinh năm
1955. Địa chỉ: số A ấp N, thị trấn H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Lý Thị L, sinh năm 1959. Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng. (Có mặt)
3.2. Bà Lý Thị Thanh B, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp P, xã M, huyện M,
tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
3.3. Bà Lý Thị O, sinh năm 1968. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng. (Có mặt)
3.4. Ông Lý Văn H1, sinh năm 1957. Địa chỉ: Số D N, phường I, thành
2
phố S, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
3.5. Bà Lý Thị M, sinh năm 1952. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng. (Có mặt)
4. Người kháng cáo: Ông Lý Văn C là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án thẩm các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
* Theo đơn khởi kiện lập ngày 17/11/2023, trong quá trình tố tụng
tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lý Thị H trình bày:
Về nguồn gốc đất: Vào năm 1977 cha của ông Văn D, sinh năm
1925 (đã chết năm 2001), mẹ của Bùi Thị C1, sinh năm 1932 (đã chết
năm 2011) khai phá được phần đất tại thửa 1130, diện tích 2.035,9m
2
tờ bản đồ
số 01, tọa lạc tại ấp T, T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng, cha mẹ đã cất n
định sinh sống canh tác ổn định từ khi khai pcho đến chết, hiện nay
phần đất này do ông Lý Văn C quản lý, sử dụng. Theo Quyết định số: 4106/QĐ-
UBND ngày 28-8-2023 của Ủy ban nhân dân huyện M (về việc phê duyệt dự
toán chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định dự án thành phần 4, thuộc dán
đầu xây dựng công trình đường bộ cao tốc C - Cần Thơ - Sóc Trăng giai
đoạn 1 (đợt 24) trên địa bàn huyện M). Phụ lục m theo Quyết định số:
4106/QĐ-UBND ngày 28-8-2023 tại số thứ tự 19 thể hiện ông Văn C được
nhận tổng chi phí hỗ trợ bồi thường diện tích đất 2.035,9m² với số tiền
581.429.080 đồng (năm trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi chín
nghìn, không trăm tám mươi đồng). Cha mẹ có 07 người con gồm: Bà Lý Thị
L; Bà Thị H; Thị Thanh B; Thị O; Ông Văn H1; Thị
M; Ông Văn C. Sau khi quyết định bồi thường thì các anh em của đều
thống nhất giá bồi thường và đồng ý giao đất cho nhà nước thực hiện dự án. Do
cha mẹ chết không để lại di chúc và các anh chị em không thỏa thuận được việc
phân chia stiền bồi thường 581.429.080 đồng nên vào ngày 30-6-2023 ông C
đã làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã T tiến hành hòa giải.
Vào ngày 30-6-2023 Ủy ban nhân dân xã T tiến hành hòa giải nhưng ông
C chỉ đồng ý chia cho các anh chị em gồm Thị M, ông Văn H1,
Thị O, còn các anh chị em Bà Lý Thị L; Bà Thị H; Bà Lý Thị Thanh B thì ông
C không đồng ý chia.
Nay bà Lý Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
yêu cầu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với
diện ch đất 2.035,9tại thửa 1130, tbản đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, T,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng tương đương số tiền hỗ trợ bồi thường 581.429.080
đồng. Thị M, ông Văn H1 mỗi người đã nhận 01 phần đất là 80m²
thỏa thuận mỗi người nhận thêm số tiền 16.500.000 đồng. Thị O đã
nhận 01 phần đất là 80m² 01 phần tiền bồi thường khoảng 382.000.000 đồng
nên thỏa thuận bà O nhận thêm 7.000.000 đồng là đủ. Như vậy số tiền còn lại là
541.429.080 đồng (581.429.080 đồng - 40.000.000 đồng), H yêu cầu chia
3
làm 04 phần cho ông Lý Văn C, bà Lý Thị L, Thị Thanh B và bà Lý Thị H.
H u cầu nhận 01 kỷ phần tương đương số tiền 135.357.270 đồng.
* Bị đơn ông Lý Văn C trình bày: Ông thống nhất phần đất tranh chấp là
do cha ông Văn D, sinh năm 1925 (đã chết năm 2001) mẹ của ông
Bùi Thị C1, sinh năm 1932 (đã chết năm 2011) khai phá tại thửa 1130, tờ bản
đồ số 01, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Phần đất này hiện nay
đã quyết định pduyệt dtoán chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
nhưng số tiền cụ thể bồi thường là bao nhiêu thì ông không nhớ rõ vì đang tranh
chấp ông chưa nhận được tiền bồi thường phần đất này, ông thống nhất với g
bồi thường của nhà nước và đồng ý giao đất cho Nhà nước thực hiện dự án. Đối
với phần tiền hỗ trợ tái định cư về nhà ở, các công trình trên đất cây trồng,
hoa màu trên đất ông đã nhận tiền hỗ trợ bồi thường xong số tiền
699.000.000 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu đồng). Ông cũng thống nhất
cha mẹ ông 07 anh em như Thị H trình bày đúng. Tuy nhiên, phần
đất này do ông quản lý, sử dụng từ trước đến nay nên ông chỉ thống nhất chia
cho Thị H, Thị L, Thị Thanh B mỗi người 50m
2
tương
đương số tiền 10.000.000 đồng, Bà Thị M và ông Lý Văn H1 mỗi người 80m
2
tương đương số tiền 16.000.000 đồng. Còn Thị O đã được bồi thường rồi
nên ông không đồng ý chia cho bà O.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị O trình y:
thống nhất với lời trình bày của Lý Thị H ông Lý Văn C về nguồn gốc đất
của cha mẹ khai phá, cha mẹ tổng cộng 07 anh chị em đúng. Đối
với số tiền hỗ trợ bồi thường trong thửa đất 1130 thì thống nhất, trong phần
đất bồi thường 01 phần đất của dính vào trong đó, tại buổi hòa giải
đồng ý nhận thêm số tiền 7.000.000 đồng. Ngoài ra không yêu cầu
thêm.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị M trình bày:
thống nhất với lời trình bày của Lý Thị H ông Lý Văn C về nguồn gốc đất
của cha mẹ khai phá, cha mẹ tổng cộng 07 anh chị em đúng. Đối
với số tiền hỗ trợ bồi thường trong thửa đất 1130 thì bà thống nhất, tại buổi hòa
giải xã bà đồng ý nhận số tiền 16.500.000 đồng, tại phiên tòa hôm nay vẫn
giữ nguyên yêu cầu được nhận số tiền 16.500.000 đồng. Ngoài ra bà không yêu
cầu gì thêm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lý Văn H1 trình bày: ông
thống nhất với lời trình bày của Lý Thị H ông Lý Văn C về nguồn gốc đất
của cha mẹ ông khai phá, cha mẹ ông tổng cộng 07 anh chị em đúng.
Đối với số tiền hỗ trợ bồi thường trong thửa đất 1130 thì ông thống nhất, tại
buổi hòa giải ông đồng ý nhận số tiền 16.500.000 đồng, tại phiên tòa hôm
nay ông vẫn giữ nguyên u cầu được nhận số tiền 16.500.000 đồng. Ngoài ra
ông không yêu cầu gì thêm.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị L Thị
Thanh B trình bày: Thống nhất với lời trình bày của Thị H ông
Văn C về nguồn gốc đất của cha mẹ khai phá, cha mẹ tổng cộng 07
anh chị em đúng. Đối với số tiền hỗ trợ bồi thường trong thửa đất 1130 thì
4
các thống nhất yêu cầu chia số tiền bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Tại Bản án dân sự thẩm số 46/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh c Trăng đã quyết định: Căn cứ vào
khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2
Điều 147; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015;
Điều 612; Điều 649; điểm a khoản 1 Điều 650; điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật
dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lý Thị H về việc chia
thừa kế theo pháp luật di sản của ông Văn D Bùi Thị C1 đối với số tiền
581.429.080 đồng (năm trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi chín nghìn,
không trăm tám mươi đồng) hiện nay đang được Kho bạc nhà nước huyện M
quản lý, cụ thể như sau:
1.1/ Bà Lý Thị H được nhận một kỷ phần tương đương số tiền 98.285.816
đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu
đồng).
1.2/ Lý Thị L được nhận một kỷ phần tương đương số tiền 98.285.816
đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu
đồng).
1.3/ Thị Thanh B được nhận một kỷ phần tương đương số tiền
98.285.816 đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm
mười sáu đồng).
1.4/ Ông Văn C được nhận 02 (hai) kỷ phần tương đương số tiền
196.571.632 đồng số tiền 50.000.000 đồng chi phí hỗ trợ di dời, xây dựng lại
mồ mả cha mẹ. Tổng cộng ông Văn C được nhận số tiền 246.571.632 đồng
(Hai trăm bốn mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn, sáu trăm ba mươi
hai đồng).
1.5/ Bà Lý Thị O được nhận số tiền 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).
1.6/ Thị M được nhận số tiền 16.500.000 đồng (Mười sáu triệu,
năm trăm nghìn đồng).
1.7/ Ông Văn H1 được nhận số tiền 16.500.000 đồng (Mười sáu triệu,
năm trăm nghìn đồng).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên v án p thẩm, chi phí t tụng
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 06/8/2024, bị đơn ông Văn C đơn kháng cáo bản án thẩm
nêu trên đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thẩm theo hướng không
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5
* Tại phiên, nguyên đơn Thị H không rút lại đơn khởi kiện; đại
diện theo ủy quyền của bị đơn ông Văn C ông Phan Văn P không rút
kháng cáo chỉ yêu cầu nhận thêm phần giá trị đối với phần của bà H, L
B; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ
án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc tuân thủ, chấp hành pháp luật tố tụng của người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc
thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015 giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục: Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo ông
Văn C đảm bảo về mặt hình thức nội dung, đúng người quyền kháng cáo,
còn trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, Điều 272 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để giải quyết, xét xử
theo trình tự phúc thẩm.
Về nội dung: Xét kháng cáo của ông Lúy Văn C2 thì nhận thấy, theo
chứng cứ có trong hồ sơ thì cấp sơ thẩm đã nhận định:
[1] Về di sản thừa kế: Tại phiên tòa, các đương sđều thống nhất nguồn
gốc phần đất tranh chấp tại thửa 1130, diện tích 2.035,9m
2
, tbản đồ số 01, tọa
lạc tại ấp T, T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng của cha mẹ ông Văn D (đã
chết năm 2001) và bà Bùi Thị C1 (đã chết năm 2011) khai phá. Ông D C1
07 người con gồm Thị M, ông Văn H1, Thị L, Thị H,
ông Văn C, Thị O, Thị Thanh B, đây các tình tiết, skiện
không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Phần đất tại thửa 1130 là di sản của vợ chồng ông Văn D và bà Bùi
Thị C1 theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015. Ông D, C1 chết
không để lại di chúc, nay bà Lý Thị H là con cùng các anh em bà H yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản của ông D, C1 căn cứ, phù
hợp theo quy định tại các Điều 649, điểm a khoản 1 Điều 650; điểm a khoản 1
Điều 651 Bộ luật dân snăm 2015. Căn cứ Quyết định số: 4106/QĐ-UBND
ngày 28-8-2023 của Ủy ban nhân dân huyện M (về việc phê duyệt dự toán chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thành phần 4, thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình đường bộ cao tốc C - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 (đợt 24)
trên địa bàn huyện M) Theo phụ lục kèm theo Quyết định số: 4106/QĐ-
UBND ngày 28-8-2023 tại số thứ t19 thể hiện ông Văn C được nhận tổng
chi phí hỗ trợ bồi thường diện tích đất 2.035,9m² tại thửa 1130, tbản đồ số 01,
6
tọa lạc tại ấp T, T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng với số tiền 581.429.080 đồng
(năm trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi chín nghìn, không trăm tám
mươi đồng). Các đương sự cũng thống nhất giao đất thống nhất với giá bồi
thường theo Quyết định nêu trên. Ông Văn C cho rằng phần đất này do ông
quản , sử dụng nên ông chỉ thống nhất chia cho Thị H, Thị L,
Thị Thanh B mỗi người 50m
2
tương đương số tiền 10.000.000 đồng,
Thị M ông Văn H1 mỗi người 80
2
tương đương số tiền 16.000.000
đồng. Còn Thị O đã được bồi thường rồi nên ông không đồng ý chia cho
O không căn cứ chấp nhận. Do đó, di sản của ông D C1 để lại
số tiền 581.429.080 đồng (năm trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi
chín nghìn, không trăm tám mươi đồng) hiện nay đang được Kho bạc nhà nước
huyện M quản lý được phân chia như sau:
[3] Tại phiên tòa sơ thẩm bà Thị H, ông Lý Văn C thống nhất trừ ra số
tiền 50.000.000 đồng ông C đã di dời, xây dựng lại mồ mả cha mẹ ra khỏi
phần đất được bồi thường nên Hội đồng xét xử cấp thẩm ghi nhận. Đồng thời
tại phiên tòa Thị O đồng ý nhận 7.000.000 đồng, Thị M, ông
Văn H1 đồng ý nhận mỗi người 16.500.000 đồng trong số tiền bồi thường n
Hội đồng xét xử ghi nhận. Phần tiền còn lại 581.429.080 đồng 50.000.000
đồng (7.000.000 đồng + 16.500.000 đồng + 16.500.000 đồng) = 491.429.080
đồng sẽ được phân chia cho các anh em gồm: Thị H, ông Văn C,
Thị Thanh B, Thị Lệ . Tuy nhiên, ông Văn C hiện đang thờ cúng
cha mẹ, quản mmã, ông C cũng người trực tiếp canh tác, sử dụng đất từ
khi cha mẹ chết cho đến nay, công sức cải tạo làm tăng giá trị đất nên cần
phân chia cho ông C thêm 01 phần thừa kế theo pháp luật như đnghị của đại
diện Viện kiểm sát nêu trong phần nội dung vụ án là có căn cứ, Hội đồng xét xử
chấp nhận. Như vậy di sản của Văn D Bùi Thị C1 được chia làm 05
phần, mỗi kphần giá trị là: 491.429.080 đồng/5 = 98.285.816 đồng (Chín
mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu đồng). Việc
phân chia di sản của ông Văn D và bà Bùi Thị C1 được thực hiện cụ thể như
sau:
[3.1] Lý Thị H, bà Thị L, bà Lý Thị Thanh B mỗi người được được
nhận một kỷ phần tương đương số tiền 98.285.816 đồng (Chín mươi tám triệu,
hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu đồng).
[3.2] Ông Văn C được nhận 02 kỷ phần tương đương số tiền
196.571.632 đồng số tiền 50.000.000 đồng chi phí hỗ trợ di dời, xây dựng lại
mồ mả cha mẹ. Tổng cộng ông Văn C được nhận số tiền 246.571.632 đồng
(Hai trăm bốn mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn, sáu trăm ba mươi
hai đồng).
[3.3] Như vậy, án thẩm giao cho Văn C được nhận 02 kphần số
tiền 196.571.632 đồng ông C lợi hơn các đương sự khác tại tòa các
đương sự khác không đồng ý theo yêu cầu kháng cáo của ông C chia thêm giá trị
bằng tiền đối với số tiền của Thị H, Thị L Thị Thanh B,
nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không có căn cứ chia thêm cho ông C.
7
[4] Từ những nhận định tại mục [1] đến mục [3] thì kháng cáo của bị đơn
không căn cứ chấp nhận, Hội đồng xét xử quyết định căn cứ vào khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng là có căn
cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do bản án thẩm được giữ nguyên nên
bị đơn ông Văn C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 và khoản 6 Điều 313 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 29 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Văn C. Giữ nguyên Bản
án dân sthẩm số 46/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Mỹ , tỉnh Sóc Trăng như sau: Căn cứ vào khoản 5 Điu 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 147; Điều 266;
Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015; Điều 612; Điều 649;
điểm a khoản 1 Điều 650; điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015;
điểm đ khoản 1 Điều 12 điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lý Thị H về việc chia
thừa kế theo pháp luật di sản của ông Văn D Bùi Thị C1 đối với số tiền
581.429.080 đồng (năm trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm hai mươi chín nghìn,
không trăm tám mươi đồng) hiện nay đang được Kho bạc nhà nước huyện M
quản lý, cụ thể như sau:
1.1/ Bà Lý Thị H được nhận một kỷ phần tương đương số tiền 98.285.816
đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu
đồng).
1.2/ Lý Thị L được nhận một kỷ phần tương đương số tiền 98.285.816
đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm mười sáu
đồng).
8
1.3/ Thị Thanh B được nhận một kỷ phần tương đương số tiền
98.285.816 đồng (Chín mươi tám triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, tám trăm
mười sáu đồng).
1.4/ Ông Văn C được nhận 02 (hai) kỷ phần tương đương số tiền
196.571.632 đồng số tiền 50.000.000 đồng chi phí hỗ trợ di dời, xây dựng lại
mồ mả cha mẹ. Tổng cộng ông Văn C được nhận số tiền 246.571.632 đồng
(Hai trăm bốn mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn, sáu trăm ba mươi
hai đồng).
1.5/ Bà Lý Thị O được nhận số tiền 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng).
1.6/ Thị M được nhận số tiền 16.500.000 đồng (Mười sáu triệu,
năm trăm nghìn đồng).
1.7/ Ông Văn H1 được nhận số tiền 16.500.000 đồng (Mười sáu triệu,
năm trăm nghìn đồng).
2/ Về án phí dân s thẩm: Bà Thị M, ông Văn H1, Lý Thị L,
Thị H được miễn nộp tiền án phí. Ông Văn C phải chịu số tiền án phí
12.328.581 đồng (Mười hai triệu, ba trăm hai mươi tám nghìn, năm trăm tám
mươi mốt đồng). Thị Thanh B phải chịu án phí số tiền 4.914.290 đồng
(Bốn triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm chín mươi đồng). Thị O
phải chịu án phí số tiền 350.000 đồng (Ba trăm năm mươi nghìn đồng).
4/ Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Lý Văn C phải chịu 300.000 đồng.
Được khấu trừ vào số tiền ông C phải nộp theo biên lai thu số 0005742 ngày
6/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú. Như vậy, ông C đã nộp
xong .
Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Mỹ Tú;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Tú;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa DS.
Hồ Văn Phụng
9
Tải về
Bản án số 276/2024/DS-PT Bản án số 276/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 276/2024/DS-PT Bản án số 276/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất