Bản án số 273/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 273/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 273/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 273/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: M tranh chấp quyền sử dụng đất với T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ C
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 273/2024/DS-ST
Ngày 29 8 2024
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Ngọc Hân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trịnh Anh Minh
2. Bà Vũ Thị Mỹ Linh
- Thư ký phiên toà:Nguyễn Bích Như, là Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố C, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C, tỉnh Mau tham gia
phiên tòa: Lê Thị Ngọc Hải - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 28, 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
C, tỉnh Mau, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 206/2023/TLST-
DS ngày 27 tháng 4 m 2024 về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 375/2023/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng M, Sinh năm: 1951.
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã TV, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Bà Trương Thị T, sinh năm: 1969.
Địa chỉ cư trú: Ấp BD, xã ĐB, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Trương Thị Th1, sinh năm: 1962.
- Ông Nguyễn Quốc Th2, sinh năm: 1968.
- Chị Nguyễn Thị L, sinh năm: 1989
- Chị Nguyễn Thị Th3, sinh năm: 1995.
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp BD, xã ĐB, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Ông Trương Văn Ngh, sinh năm: 1995.
Địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
- Bà Trương Thị B, sinh năm: 1965.
Địa chỉ cư trú: Ấp CG, xã LĐ, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.
2
- Bà Nguyễn Thị L2, sinh năm: 1962.
- Anh Lê Nguyễn Hoàng Duy Đ, sinh năm: 1996.
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm A, phường F, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ông Nguyễn Hoàng M trình bày và xác định yêu cầu như sau: Tháng 8/2022
ông thoả thuận với bà Nguyễn Thị L2 để mua nhà và đất thuộc thửa số 164, tờ bản
đồ số 06, diện tích 1.885m
2
toạ lạc tại ấp BD, xã ĐB, thành phố C do con L2
Nguyễn Hoàng Duy Đ đứng tên chủ sử dụng đất. Nguyễn Hoàng Duy Đ đã
lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên cho ông vào ngày 23/8/2022 ông
đã được quan có thẩm quyền chỉnh sang tên ch sử dụng đất ngày
10/10/2022. Đất này đất Ngô Thị K (mẹ Trương Thị T) chuyển nhượng
cho Nguyễn Thị L2, được lập thành hợp đồng tặng cho giữa Ngô Thị K vi
Lê Nguyễn Hoàng Duy Đ. Nguyễn Thị L2 đã dẫn ông xem n, đất trên của
K giao nhà, đất cho ông nhưng không giao cụ thể vị trí, ranh giới thửa đất vị
trí nào trên thực địa chỉ giao nhà, đất bằng lời nói. Lúc L2 giao đất cho ông
không mặt T. Đến nay T người trực tiếp quản nhà đất vẫn đang lưu
trú tại nhà, không giao nhà đất cho ông. Nay ông yêu cầu T giao cho ông
phần đất cùng với căn nhà trên đất thuộc thửa số 164, tờ bản đồ số 06 toạ lạc tại p
BD, ĐB, thành phố C, tỉnh Mau trong đó 300m
2
đất thổ 1.585m
2
đất vườn. Ông tự nguyện để lại cho gia đình K một phần diện tích mộ cùng với
đường đi vào mộ chiều ngang 01m, chiều dài đến mộ, vị trí phía bên trái thửa đất,
loại đất vườn.
Trương Thị T trình bày xác định quan điểm như sau: con ruột
của Ngô Thị K. Bà K đã qua đời vào ngày 12/02/2022. K 05 người con
gồm bà, ông Trương Văn Ngh, Trương Thị Th1, Trương Thị B, Trương
Thị H (bà H đã chết). Ngày 20/8/1996 bà Kỷ được UBND thị C (nay thành
phố C) cấp quyền sử dụng thửa đất số 164, tờ bản đồ số 06, diện tích 1.885m
2
- đất
hiện toạ lạc tại ấp BD, xã ĐB, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Trước đây do cần tiền để
trả nợ Ngân hàng và sử dụng, bà được Lữ Thu H (tên gọi khác là Hz) giới thiệu
bà vay tiền từ ông Trần Văn Lz 300.000.000 đồng, lãi suất 5%/tháng. nhận tiền
từ ông Lz ký nhận nợ, đưa ông Lz giữ bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của mẹ . Sau đó lúc vợ chồng vắng nhà, ông Lz điện cho thông báo
việc sẽ lăn tay K đvay ngân hàng lãi suất thấp. Vài tháng sau ông Lz yêu cầu
đóng lãi, không đóng sẽ bán đất của mẹ nên lúc đó đã không đồng ý. Giờ
biết được đất tặng cho qua con bà L2, qua ông M. Gia đình bà không biết ai tên
Nguyễn Hoàng Duy Đ Trên đất nhiều mồ của ông của bà, của mẹ ,
người thân của mẹ . K lớn tuổi, không người thân chứng kiến lập hợp
đồng tặng cho đất cho người khác không hợp . Nay ông Nguyễn Hoàng M
trình bày ông chủ sử dụng thửa đất 164 yêu cầu bà giao nhà đất thì không
đồng với yêu cầu khởi kiện của ông M.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà, bà Nguyễn Thị L2 trình bày:
Ngày 25/12/2019, qua giới thiệu của ông Trần Văn Lz, đồng ý nhận thế chấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ngô Thị K đối với thửa đất số 164, tờ
3
bản đồ số 06 hiện toạ lạc tại ấp BD, ĐB, thành phố C, tỉnh Mau để cho
Trương Thị T (con bà K) vay số tiền 400.000.000 đồng, lãi 3%/tháng, thời hạn vay
01 tháng. Đến hạn thanh toán nhưng T không thanh toán, chỉ thanh toán cho
được 01 (một) tháng tiền lãi. Đến tháng 5/2020 T yêu cầu nhận chuyển
nhượng thửa đất bà đã nhận thế chấp với giá 500.000.000 đồng. Sau khi đến đất để
xem nhà và đất thì đồng ý nhận chuyển nhượng. Khi thoả thuận nhận chuyển
nhượng thì thoả thuận với Kỹ bà Tỏ. Đặc điểm tài sản nhận chuyển
nhượng: Trên đất hai căn nhà một cái bên cạnh đường đi vô nhà sau (nhà
mái thiếc, cửa cây, vách xi măng, khung gổ, nền gạch từ nhà trước đến nhà sau,
khung cây gổ toàn bộ); đất ngang 12,5 hay 13,5m bà không nhớ, dài hết hậu; phía
sau nhà toàn đất nước; nhìn từ lộ nhìn vào tphía bên trái mương ngang
khoảng 60cm. Trên đất không còn khác. Sau khi thoả thuận mua bán xong, đến
ngày 22/5/2020 nhờ con trai Nguyễn Hoàng Duy Đ đứng tên hợp
đồng nhận tặng cho quyền sử dụng đất thửa đất nêu trên với Ngô Thị K theo
yêu cầu của K. Ngày 23/5/2020 đưa T thêm 100.000.000 đồng đủ
500.000.000 đồng tiền nhận chuyển nhượng đất. K T đã giao nhà đất
cho bà; bà nhận nhà đất nhưng không đo đạc lại diện tích, cũng không lập biên bản
giao nhận nhà đất. K T xin lại trên đất hứa khi nào bán nhà đất
này cho người khác thì K T sẽ giao nhà đất. Đến ngày 22/8/2022
chuyển nhượng lại nhà đất trên cho ông Nguyễn Hoàng M với giá 570.000.000
đồng và nhờ Đ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với ông M. Bà đã bàn giao
đất cùng căn nhà trên đất cho ông M xong, ng giao nhà đất bằng lời nói, không
giao cụ thể ranh giới, kích thước thửa đất. Từ khi nhận chuyển nhượng đến khi
bà chuyển nhượng lại nhà đất cho ông M thì bà chưa quản nhà đất vì bà K và bà
T xin lại. Việc xin lại cho lại trên đất cũng chỉ bằng lời nói. Nay yêu
cầu bà T giao nhà và đất cho bà để bà giao nhà đất cho ông M.
Tại đơn trường trình đề ngày 22/5/2023, anh Nguyễn Hoàng Duy Đăng
trình bày: Mẹ anh bà Nguyễn Thị L2 người mua đất của Ngô Thị K. Do mẹ
anh không đi được nên nhờ anh đứng tên giấy chủ quyền. Sau đó mọi việc do mẹ
anh quyết định. Anh không biết gì, chỉ người đứng tên thay mẹ anh. Mẹ anh
người mua đất chủ thật sự của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên
anh. Anh Đ xin được vắng mặt, không tham dự phiên toà.
Trương Thị Th1 trình bày: không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
ông Nguyễn Hoàng M do yêu cầu của ông M không hợp lý. Đất ông M đòi T
giao đất nguồn gốc của ông bà, ttiên của bà. Trên đất nhiều mồ của
ông bà, người thân của bà, mẹ (bà Ngô Thị K). Mẹ không thể công chứng
bán đất của ông bà cho người khác. Th1 yêu cầu Toà án xét xử vụ án vắng mặt
bà.
Trương Thị B trình bày: con của Ngô Thị K. không đồng ý
với yêu cầu khởi kiện của ông M. Phần đất toạ lạc tại ấp BD, ĐB, thành phố C
ông M yêu cầu bà T giao là đất bà T (em bà), ông Nguyễn Quốc Th2 (em rễ bà) và
Trương Thị Th1 (chị bà) quản lý, nguồn gốc của ông để lại cho K.
Trên đất nhiều mồ của ông bà, người thân của chôn cất từ lâu. Ông M
mua đất của ai bà không biết. Bà T vay tiền của ai thì tự trả. Bà Th1 và bà T ở trên
4
đất của mẹ bà, từ trước đến nay có chuyện gì liên quan đến đất cũng hỏi ý kiến của
anh, chị em dòng họ mới quyết định đất không phải do mẹ khai phá.
Mẹ bà đã lớn tuổi, không đi lại được thời gian dài trước khi chết nên không
đồng ý việc mẹ bán hoặc tặng cho đất cho người khác không người thân
trong gia đình chứng kiến. không đồng ý giao đất cho ông M hay bất kỳ người
nào khác. Bà B không đồng ý hoà giải, yêu cầu Toà án xét xử vụ án vắng mặt bà.
Ông Trương Văn Ngh trình bày: Ông con của Ngô Thị K. Nhà đất
em ông Trương Thị Th1, Trương Thị T đang tại ấp BD, xã Đ B, thành phố C,
tỉnh Cà Mau là đất phụ ấm ông bà để lại cho mẹ ông. Trên đất có nhiều mồ mã của
ông, bà, cha, mẹ, con của ông được chôn cất đã lâu. Ông không biết chuyện nợ
nần của em ông. Trước khi K chết, Kđã không tự đi lại được nhiều năm, lúc
nhớ lúc quên. Ông không đồng ý hoà giải không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của ông M. Ông Ngh yêu cầu Toà án giải quyết, xét xử ván vắng mặt ông.
Ông Trương Quốc Th2 trình bày: Ông con rễ của Ngô Thị K, sống
chung nhà với K hơn ba mươi năm nhưng ông không biết ai tên Nguyễn
Hoàng Duy Đ, cũng không hay biết về giao dịch giữa K với Nguyễn
Hoàng Duy Đ. Lúc ông M, L2 đến nhà thì T vắng nhà, ông không biết
chuyện tặng cho hay chuyển nhượng gì với ông M. Ông Th2 không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của ông M.
Chị Nguyễn Thị L (con T) trình bày: Ông Nguyễn Hoàng M mua đất của
ai chị không biết. Trên đất mồ mã của ông chị. Chkhông đồng ý giao đất
cho ông M, không hoà giải với ông M và yêu cầu Toà án giải quyết vụ án vắng mặt
chị.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C trình bày quan
điểm như sau:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên Tòa, Thẩm phán, Thư ký,
Hội đồng xét xử các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn byêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Án pchi phí tố tụng đề nghị xử theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] V t tng dân sự: Ông Nguyễn Hoàng M khởi kiện Trương Thị T, yêu
cầu T giao cho ông nhà đất ông đã được ghi nhận thông tin chủ sử dụng đất
đối với phần đất ông nhận chuyển nhượng từ anh Nguyễn Hoàng Duy Đ. Do
đó, tranh chp gia ông M vi T được xác đnh tranh chp đất đai theo quy
định ca pháp lut v đất đai, đưc quy định ti khoản 9 Điều 26 ca B lut T
tng dân s, c th tranh chp quyn s dụng đất. Do đó vụ án thuc thm
quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân. Phần đt đối tượng tranh chp to lc ti
thành ph C nên Tòa án nhân dân thành ph C th gii quyết theo quy định ti
đim c khon 1 Điều Điều 39 ca B lut t tng dân s. Ông Trương Văn Ngh, bà
Trương Thị B, bà Trương Thị Th1, ch Nguyn Th L yêu cu Toà án xét x v án
vng mt; ch Nguyn Thi Th3 đã được triu tp hp l nhiu lần để tham gia
5
phiên toà xét x nhưng vắng mt. Anh Nguyễn Hoàng Duy Đ vng mt ti
phiên toà, đã uỷ quyn cho bà Nguyn Th L2 đại din tham gia t tng. Do đó hội
đồng xét x tiến hành xét x v án vng mt ông Ngh, bà Th1, bà B, ch L, ch Th3
và anh Đ theo quy định tại Điều 227, 228 ca B lut t tng dân s.
[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Hoàng M xác định ông hiện chủ sử dụng đất
về mặt pháp lý của thửa đất số 164, tờ bản đồ số 06 toạ lạc tại ấp BD, xã ĐB, thành
phố C do ông nhận chuyển nhượng hợp pháp thông qua hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất với người được chứng nhận quyền sử dụng đất Nguyễn Hoàng
Duy Đ. Bà bà Trương Thị T đang ở trên đất của ông nên ông yêu cầu T giao trả
nhà đất cho ông quản lý, sử dụng. L2 trình bày: người mua nhà đất
của K thửa đất số 164; K T (con K) đã giao nhà đất cho (giao
bằng lời nói, chưa giao cụ thể ranh giới đất); bà KT xin ở lại trên đất nên bà
chưa quản lý đất; bà đã bán lại nhà đất cho ông M và giao nhà đất cho ông M cũng
bằng lời nói, không giao cụ thể vị trí, ranh giới đất trên thực địa; ông M đã được
chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà L2 yêu cầu T giao đất cho để giao đất
cho ông M. T, ông Ngh, Th1, B, ông Th2, chị L (là con, cháu, rễ của
Ngô Thị K) không đồng ý giao nhà đất theo yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
Hoàng M. Hội đồng xét xử xét thấy: Trước khi ông Nguyễn Hoàng M anh
Nguyễn Hoàng Duy Đ được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 164, tờ bản đồ s06 toạ lạc tại ấp BD, ĐB, thành phố C thì
thửa đất số 164 nêu trên đất bà Ngô Thị K được cấp quyền sdụng vào ngày
20/8/1996. Trên đất nhà của Ngô Thị K. Theo kết quả thẩm định tại chỗ của
Toà án thì trên thửa đất số 164 rất nhiều ngôi mộ, trong đó mộ của K.
Chứng cứ văn bản thhiện giao dịch giữa anh Đ với K là giao dịch tặng cho
quyền sử dụng đất; giao dịch giữa anh Đ với ông Mi cũng giao dịch tặng cho
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên L2, anh Đg ông M đều xác định giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. K thì đã chết. L2 trình bày đã nhận
bàn giao đất bằng lời nói từ bà K và bà T, sau đó bà đã bàn giao lại nhà và đất bằng
lời nói cho ông M sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông M; L2
cũng thừa nhận từ khi nhận bàn giao nhà đất đến khi bà giao lại nhà và đất cho ông
M tchưa quản nđất trên K bà T xin lại. Tuy nhiên L2
không chứng minh được bà T, K trên đất xin lại được sự đồng ý của
. Ông M xác định ông đã nhận bàn giao nhà đất bằng lời nói nhưng ông chưa
quản nhà đất T người thân của T không đồng ý giao đất. Đến thời
điểm này con ruột của K bà Trương Thị Th1 Trương Thị T người đã
đang trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất cùng với chồng T ông Trương Quốc
Th2 và con bà T Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị Th3 trên đất. Điều đó thể hiện
Ngô Thị K chưa thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số
164 với Nguyễn Thị L2, L2 cũng chưa thực hiện được hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng với ông Nguyễn Hoàng M. Hợp đồng giữa ông M với
L2 chưa thực hiện xong nên ông M có quyền khởi kiện bà L2 (về mặt pháp lý là Lê
Nguyễn Hoàng Duy Đ) đyêu cầu thực hiện hợp đồng anh Đ đã với ông M.
Người thừa kế của bà K không đồng ý hợp đồng đã ký giữa bà K với anh Đg thì
L2, anh Đ quyền khởi kiện người thừa kế của bà K yêu cầu thực hiện hợp đồng
bà K đã ký. Quá trình giải quyết vụ án đến trước khi Toà án đưa vụ án ra xét xử, bà
6
L2 không có yêu cầu độc lập yêu cầu T (người thừa kế của K) thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa K với bà. Nay tại phiên toà L2
yêu cầu T thực hiện hợp đồng của K, giao nhà đất cho để giao cho
ông M nên yêu cầu của bà L2 không có sở xem xét. Ông M không giao dịch
chuyển nhượng với bà T. Ông M hợp đồng và thoả thuận chuyển nhượng với bà
L2 anh Đg nhưng nay ông M lại tranh chấp với T (con của Ngô Thị K)
yêu cầu bà T giao nhà đất là không có căn cứ chấp nhận. Đại diện Viện kiểm sát đề
nghị hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông M là phù
hợp.
[3] V chi phí t tng: Chi pt tng trong v án chi phí đo đạc đất tranh
chp phc v vic xem xét, thm định ti ch. Ông Nguyn Hoàng M đã tm ng
chi phí đo đc cho Trung tâm K thut - Công ngh - Quan trc - Tài nguyên
Môi trường tnh Mau s tin 3.000.000 đồng. Ti phiên toà ông M xác định do
không thc hiện được việc đo đạc nên Trung tâm đã trả li ông mt phn tin ông
đã tạm ng, s tin bao nhiêu ông không nh. Do yêu cu ca ông M không đưc
chp nhn nên ông M phi chu chi phí xem xét, thẩm định ti ch theo quy định
ti khoản 1 Điều 157 ca B lut t tng dân s. Ông M đã thanh toán chi phí cho
Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc - Tài nguyên Môi trường tỉnh Cà
Mau nên không xem xét vic hoàn tr.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của ông M không được chấp nhận
nên ông M phi chu án phí dân s sơ thẩm theo quy đnh pháp lut. Ông M
ngưi cao tuổi, đơn xin miễn np tin án phí. Do đó Hội đồng xét x xem xét
min np tin án phí cho ông M theo quy định pháp lut.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 95, 100, 103, 203 của Luật đất đai;
- Căn cứ các Điều 165, 166 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ các Điều 147, 157, 227, 228, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 12, 14, 26, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1 - Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng M về
việc yêu cầu Trương Thị T giao cho ông nhà đất thuộc thửa đất số 164, tờ
bản đồ số 06, din tích 1.885m
2
, ta lc ti p BD, ĐB, thành ph C, tnh
Mau.
2 - Án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Hoàng M phải chịu. Ông M được
miễn nộp tiền án phí nên ông M không phải nộp án phí.
3 - V quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Hoàng M, bà Trương Thị T, ông
Nguyễn Quốc Th2, Nguyễn Thị L2, anh Nguyễn Hoàng Duy Đ quyền
7
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trương Văn
Ngh, Trương Thị Th1, bà Trrương Thị B, chNguyễn Thị L, chị Nguyễn Thị
Th3 quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phC;
- Chi cục THADS thành phC;;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ;
- Lưu: Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Ngọc Hân
Tải về
Bản án số 273/2024/DS-ST Bản án số 273/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 273/2024/DS-ST Bản án số 273/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất