Bản án số 271/2025/HC-PT ngày 11/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 271/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 271/2025/HC-PT ngày 11/04/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 271/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án s271/2025/HC-PT
Ngày 11/4/2025
V/v Khiếu kin quyết đnh hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vc qun lý đt đai
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NỘI
Thành phần Hội đng xét xphúc thm gm có:
Thm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê ThThúy Bình;
Các Thm phán: Ông Ngô Tự Học;
Ông Nguyn Tiến Dũng.
Thư ký phiên tòa: Đặng Thị Cm Ly, Thm tra viên Toà án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni: Ông Nguyn Văn
Tuyến, Kim sát viên cao cấp tham gia phiên tòa.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, ti đim cu trung tâm Trụ sở Tòa án nhân dân cp
cao ti Nội đim cu thành phn trụ sTòa án nhân dân tnh Bc Giang, Tòa án
nhân dân cp cao ti Hà Ni mphiên tòa xét x phúc thẩm trc tuyến công khai vụ
án hành chính th s 113/2025/TLPT-HC ngày 16 tháng 01 năm 2025 về vic
Khiếu kin quyết đnh hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vc qun đt đai
Do Bản án hành chính sơ thm số 68/2024/HC-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân tnh Bc Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa ván ra xét xphúc thm số 2987/2025/QĐPT-HC ngày
19 tháng 3 năm 2025 gia các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Duy T1, sinh m 1967; địa chỉ: Tổ dân phố
Phương L 2, thị trấn Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang; có mặt.
2. Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Văn N2 - Chủ tịch; vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Cục đường bộ Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải; địa chỉ: phường Dịch V,
quận Cầu G, thành phố Nội; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Xuân
T2 – Giám đốc Ban Quản lý Dự án 3; vắng mặt.
2. Bà Đặng Thị N3, sinh năm 1971; có mặt.
3. Chị Lý Thị Vân A, sinh năm 1996; vắng mặt.
4. Anh Lý Duy M, sinh năm 1998; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố Dục Q, phường Bích Đ, thị Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của N3, anh M: Ông Duy T1, sinh năm
1967; địa chỉ: Tổ dân phố Phương L 2, thị trấn Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc
Giang; có mặt.
5. Ủy ban nhân dân thị trấn Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn C - Chủ tịch; vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo người khởi kiện ông Lý Duy T1 trình bày:
Gia đình ông có sử dng
thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22, tọa lạc tại tổ dân phố
Phương L 2, thị trấn Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang. Thửa đất này nguồn
gốc do ông cha khai hoang, sử dụng làm nhà ở trước năm 1980. Ngày 18/12/2000, hộ
gia đình ông được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Lục N1 cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) lần đầu số vào sổ 00340, diện tích 630m
2
. Ngày
20/12/2006, hộ gia đình ông được được UBND huyện Lục N1 cấp đổi GCNQSDĐ
số vào sổ H 00362, thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22, diện tích 682m
2
. Trong quá trình
quản đất hộ gia đình ông sử dụng liên tục, không xảy ra bất kỳ tranh chấp với tổ
chức, cá nhân nào và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
UBND huyện Lục N1 thu hồi 58,9m
2
đất của gia đình ông để bàn giao cho đơn
vị thi công thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 31 đoạn từ Km2+400 - Km44+900
tỉnh Bắc Giang (Dự án) mà không ban hành bất kỳ một văn bản pháp luật nào.
Ngày 01/10/2023, ông đã khiếu nại đến UBND huyện Lục N1 về hành vi thu
hồi đất mà không ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngày 06/5/2024, Chủ tịch UBND huyện Lục N1 ban hành Quyết định số
1681/QĐ-UBND giải quyết đơn khiếu nại của ông T1. UBND huyện Lục N1 căn cứ
vào Kết luận thanh tra số 1528/KL-UBND ngày 28/07/2023 để khẳng định: Việc cấp
GCNQSDĐ cho gia đình ông nói riêng 126 hộ gia đình trên địa bàn huyện nói
riêng sai cấp cả diện tích đất hành lang giao thông Quốc lộ 31 đtừ đó không
ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho hộ gia đình ông. Ông nhận thấy không đúng với các quy định của
3
pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
Ông Duy T1 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Tuyên hủy toàn bộ Quyết định hành chính số 1681/QĐ-UBND ngày
06/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang về việc giải quyết đơn
khiếu nại của ông Duy T1 trú tại: Tổ dân phố Phương L 2, thị trấn Phương S,
huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang.
2. Buộc UBND huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang phải ban hành Quyết định thu
hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho gia
đình ông đối với diện tích 58,9m
2
đất ở bị thu hồi thuộc thửa đất số 19, tờ bản đồ số
22, tại tổ dân phố Phương L 2, thị trấn Phương S, huyện Lục N1 theo GCNQSDĐ có
số vào sổ H00362 và tài sản trên đất gồm: 3,48m
3
bê tông là đường vào nhà, 01 cây
đu đủ, 04 cây đào, 01 cây ổi, 02 cây hoa mẫu đơn, 02 y thiết mộc lan, 02 cây hoa
hồng, 01 cây nhãn, 07 cây hoa dâm bụt, 02 cây quất theo đúng các quy định của pháp
luật.
Quá trình giải quyết vụ án ông T1 đề nghị Tòa án xem xét tính hợp pháp của
các văn bản hành chính liên quan: Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 11/08/1983 của UBND
tỉnh Bắc (nay tỉnh Bắc Giang); Quyết định cấp GCNQSDĐ lần đầu vào năm
2000 và cấp đổi GCNQSDĐ vào m 2006 cho hgia đình ông Lý Duy T1; Quyết
định số 608/QĐ-UBND ngày 07/08/2023 của UBND huyện Lục N1 về việc hủy bỏ
Quyết định số 57/QĐ-UBND; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của
UBND huyện Lục N1.
Người bị kiện UBND huyện Lục N1 Chủ tịch UBND huyện Lục N1 do
ông Giáp Văn Ơn là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Căn cứ kế hoạch thực hiện Dán cải tạo, nâng cấp QL 31 đoạn từ Km2+400
- Km44+900 tỉnh Bắc Giang (đoạn qua huyện Lục N1), Trung tâm Phát triển quỹ đất
Cụm công nghiệp huyện đã tiến hành triển khai hội nghị thông qua qua chế độ
chính sách tại Nvăn hoá thôn liên quan. Ngày 12/9/2022, Trung tâm phát triển
quỹ đất Cụm công nghiệp đã tiến hành kiểm trong đó hộ ông Duy T1.
Theo bản đồ giải phóng mặt bằng được trích lục từ bản đồ địa chính thị trấn Phương
S năm 2005, ban đầu Trung tâm phát triển quỹ đất Cụm công nghiệp xác định
diện tích thu hồi đối với thửa đất của hộ ông Lý Duy T1 58,9m
2
đất (bao gồm cả
phần bảo trì đường bộ) và tài sản trên đất gồm: 3,48m
3
tông là đường vào nhà, 01
cây đu đủ, 04 cây đào, 01 cây ổi, 02 cây hoa mẫu đơn, 02 cây thiết mộc lan, 02 cây
hoa hồng, 01 cây nhãn, 07 cây hoa dâm bụt, 02 cây quất. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra
hồ cấp GCNQSDĐ năm 2000 xác định phần diện tích thi công Dán thuộc đất
hành lang giao thông nên UBND huyện đã không thu hồi đất và lập phương án bồi
thường, hỗ trợ cho hộ ông T1. Ngày 19/01/2023, UBND huyện Lục N1 ban hành các
Quyết định số 57/QĐ-UBND về việc thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp
4
QL31 đọan từ Km2+400 - Km44+900, tỉnh Bắc Giang (đoạn qua huyện Lục N1);
Quyết định số 58/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp QL31 đoạn từ Km2+400
- Km44+900, tỉnh Bắc Giang (đoạn qua huyện Lục N1). Sau khi phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trmột số công dân trên địa bàn phản ánh về việc các thửa đất
cùng nguồn gốc nhưng khi cấp giấy chứng nhận đất ở có thửa trừ hành lang giao
thông có thửa không trừ dẫn đến việc các thửa không trừ hành lang giao thông được
bồi thường là không công bằng”.
Ngày 31/01/2023, UBND huyện Lục N1 Thông báo số 12/TB-UBND v
việc tạm dừng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (đợt 2) để thực
hiện Dự án cải tạo, nâng cấp QL 31 (đoạn qua địa bàn huyện Lục N1), thời hạn chi
trả tiền lần sau sẽ được tính kể từ ngày UBND huyện Lục N1 có thông báo mới.
Ngày 07/6/2023, Chủ tịch UBND huyện Lục N1 ban hành Quyết định số
3034/QĐ-UBND thanh tra việc cấp GCNQSDĐ ở đối với 126 trường hợp bám trục
Quốc lộ 31 tại xã Chu Điện và thị trấn Phương S.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện Lục N1 có Kết luận thanh tra số 1528/KL-
UBND về việc cấp GCNQSDĐ ở đối với 126 trường hợp bám trục QL31 tại xã Chu
Điện thị trấn Phương S. Ngày 14/8/2023, UBND huyện tổ chức đối thoại thông
báo Kết luận thanh tra để thông báo tới các hộ về GCNQSDĐ cấp năm 2000
năm 2006 chưa trừ HLGT chưa đúng quy định pháp luật. Sau khi Kết luận
thanh tra, ngày 07/8/2023 UBND huyện ban hành Quyết định số 608/QĐ-UBND huỷ
bỏ Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 Quyết định số 58/-UBND
ngày 19/01/2023 của UBND huyện Lục N1. Trong đó, diện tích thu hồi tài sản
của hộ ông Lý Duy T1 được xác định lại là nằm trong hành lang giao thông Quốc lộ
31 do vậy không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ. Sau khi công khai các Quyết định
điều chỉnh thu hồi đất và Quyết định phế duyệt phương án UBND huyện Lục N1 đã
cho thi công dự án. Không nhất trí với nội dung trên ông T1 khiếu nại đến Chủ tịch
UBND huyện Lục N1; Chủ tịch UBND huyện Lục N1 ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại đối với ông T1.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông T1 đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử vụ án theo quy định của pháp luật và đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xem xét tính hợp pháp đối với GCNQSDĐ số phát hành số AI 859586, được UBND
huyện Lục N1 cấp ngày 20/12/2006, tên người sử dụng hộ ông Duy T1 bà Đặng
Thị N3 đối với thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22, diện tích 682,0m
2
, địa chỉ thửa đất,
thôn Phương L 2, xã Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân T2 - Giám đc Ban quản
lý Dự án 3 là đại diện theo uỷ quyền của Cục đường bộ Việt Nam trình bày:
Dự án cải tạo, nâng cấp QL31 đoạn Km2+400 - Km44+900, tỉnh Bắc Giang
5
(Dự án) được Bộ trưởng BGiao thông Vận tải phê duyệt chủ trương đầu tại
Quyết định số 1561/QĐ-BGTVT ngày 23/8/2021, phê duyệt điều chỉnh chủ trương
đầu tư tại Quyết định s301/QĐ-BGTVT ngày 11/3/2022. Thực hiện phân cấp đầu
tư của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam (nay là Cục Đường bộ
Việt Nam) đã phê duyệt đầu dự án tại Quyết định số 1593/QĐ-TCĐBVN ngày
16/3/2022, trong đó:
- Tổng chiều dài dự án khoảng 39,1km (không bao gồm đoạn qua khu vực thị
trấn Chũ đã bảo đảm quy ), điểm đầu tại nút giao với QL1 (Km2+400 trình
QL31), thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; điểm cuối tại nút giao với ĐT.290
(Km44+900 lý trình QL31), huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Dự án đi
qua các địa
bàn thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, huyện Lục N1, huyện Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang.
- Chủ đầu tư: Cục Đường bộ Việt Nam.
- Đơn vị quản lý dự án: Ban Quản lý dự án 3 - Cục Đường bộ Việt Nam.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định (công tác GPMB) được tách thành
tiểu dự án riêng do UBND tỉnh Bắc Giang tổ chức thực hiện. UBND tỉnh Bắc Giang
giao UBND thành phố Bắc Giang và UBND các huyện Lạng Giang, huyện Lục N1,
huyện Lục Ngạn làm chủ đầu tư công tác GPMB trên địa bàn quản lý.
Ban Quản dự án 3 xin vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ đối thoại trong các vụ án hành chính liên quan đến
công tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công Dự án cải tạo, nâng cấp QL31 đoạn
Km2+400 - Km44+900, tỉnh Bắc Giang. Ban Quản lý dự án 3 sẽ thực hiện các quyết
định liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của chủ đầu tư dự án phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành. Ban Quản lý dự án 3 kính đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang chấp thuận.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn C - Chủ tịch UBND thị
trấn Phương S: Nhất trí với quan điểm của UBND huyện Lục N1 xin vắng mặt
tại các phiên toà.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đặng Thị N3: Nhất trí với yêu cầu
khởi kiện của ông T1.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Duy M: Đã được Toà án giao
thông báo thụ lý vụ án, và các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Ttrình bày
ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện. Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền
trình bày: Đồng ý với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, chịThị Vân A: Nhất trí với yêu cầu
khởi kiện của ông T1, đề nghị được vắng mặt tại các phiên tòa.
6
Tại Bn án hành chính sơ thm số 68/2024/HC-ST ngày 10/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bc Giang đã quyết đnh: Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32,
điểm a khoản 2 Điều 116, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 204, Điều 205, Điều 206 và
khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 75, khoản 2 Điều 82, Điều
157, điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; các Điều 18, 21, 29, 30, 31
Luật Khiếu nại năm 2011; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa
án. Xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lý Duy T1 về việc đề nghị:
- Tuyên hủy toàn bộ nội dung Quyết định hành chính số 1681/QĐ-UBND ngày
06/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang về việc giải quyết
Đơn khiếu nại của ông Lý Duy T1 trú tại: Tổ dân phố Phương L 2, thị trấn Phương
S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang.
- Buộc UBND huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang phải ban hành Quyết định thu
hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho gia
đình ông đối với diện tích 58,9m
2
đất ở bị thu hồi thuộc thửa đất số 19, tờ bản đồ số
22, tại tổ dân phố Phương L 2, thị trấn Phương S, huyện Lục N1 theo GCNQSDĐ có
số vào sổ H 00362 do UBND huyện Lục N1 cấp ngày 20/12/2006 và tài sản trên đất
gồm: 3,48m
3
tông là đường vào nhà, 01 cây đu đủ, 04 cây đào, 01 cây ổi, 02 cây
hoa mẫu đơn, 02 cây thiết mộc lan, 02 cây hoa hồng, 01 cây nhãn, 07 cây hoa dâm
bụt, 02 cây qut trong quá trình thực hiện Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 31 theo
đúng các quy định của pháp luật.
- Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành AI 859586, được
UBND huyện Lục N1 cấp ngày 20/12/2006, tên người sử dụng hộ ông Lý Duy T1
Đặng Thị N3 đối với thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22, diện tích 682,0m
2
, địa chỉ thửa
đất, thôn Phương L 2, xã Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, Tòa án cp thm còn quyết đnh ván phí và thông báo quyn
kháng cáo theo quy đnh pháp lut.
Ngày 24/9/2024, ngưi khi kin là ông Duy T1 có đơn kháng cáo toàn b
bản án sơ thm.
Tại phiên tòa phúc thm,
Ngưi khi kin ông Duy T1 vẫn ginguyên ni dung kháng cáo đ
nghHi đng xét xxem xét chp nhn kháng cáo ca ông, sa bn án thm theo
ng chp nhn toàn byêu cu khi kin ca ông.
Ngưi bkin Chủ tịch UBND và UBND huyn Lục N1, tnh Bc Giang, Cc
đưng bVit Nam - Bộ Giao thông Vn ti, UBND thtrn Phương S, chLý Th
Vân A, anh Lý Duy M đều vng mt.
7
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Đng ThN3 nht trí vi khi kháng
cáo ca ông T1 và đnghị Hội đng xét xxem xét đảm bo quyn li cho gia đình
bà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội sau khi phân ch nội
dung vụ án, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và phát biểu quan điểm giải
quyết vụ án: UBND huyện Lục N1 cấp GCNQSDĐ cho gia đình ông Lý Duy T1
trong đó diện tích đất hành lang giao thông. UBND huyện Lục N1 không ban
hành quyết định thu hồi đất, không ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi
thường đúng pháp luật. Ông T1 khiếu nại, tại Quyết định số 1681/QĐ-UBND
ngày 06/5/2024 Chủ tịch UBND huyện Lục N1 đã không chấp nhận khiếu nại của
ông T1 về hành vi của UBND huyện Lục N1 sử dụng đất của hộ ông T1 mà không
ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ cho hộ ông
T1 căn cứ. Tòa án cấp thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T1
đúng quy định pháp luật. Ông T1 kháng cáo nhưng không căn cứ chứng minh,
do vậy không có căn cứ chấp nhận kháng o của ông T1, đề nghị Hội đồng xét xử
bác kháng cáo của ông T1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ccó trong hsơ ván; ý kiến ca các
đương s, quan đim ca Kim sát viên vvic gii quyết ván, Hội đng xét x
phúc thm nhn đnh:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Ngày 14/5/2024, ông Duy T1 khởi kiện đề nghị hủy Quyết đnh s
1681/QĐ-UBND ngày 06/5/2024 của Chtịch UBND huyn Lục N1; xem xét tính
hợp pháp ca các văn bn liên quan Chthsố 13/CT-UB ngày 11/8/1983 ca UBND
tỉnh Hà Bắc, Quyết đnh cp GCNQSDĐ năm 2000 cp đi GCNQSDĐ năm 2006
của UBND huyn Lục N1 cho h ông T1, Quyết đnh s 608/QĐ-UBND ngày
07/8/2023 ca UBND huyn Lục N1 về vic hy bQuyết đnh s 57/QĐ-UBND,
Quyết đnh s 58/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 ca UBND huyn Lục N1; buộc
UBND huyn Lục N1 ban hành quyết đnh thu hi đt quyết đnh phê duyt phương
án bi thưng, htr tái đnh cư đi vi din tích 58,9 đất ca hông T1 bị thu hi.
Khiếu kin thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án; Tòa án nhân dân tnh Bc Giang
thlý, gii quyết đúng quy đnh ti khon 1 Điu 30, Điu 32, Điu 116 Lut t
tụng hành chính.
[1.2] Kháng cáo ca ngưi khi kin ông Duy T1 trong hn lut đnh, đưc
xem xét gii quyết theo thủ tục phúc thm.
[1.3] Ngưi bkin Chtịch UBND huyn Lục N1, ngưi quyn li,
nghĩa vliên quan Cc đưng bVit Nam - BGiao thông Vn ti, UBND thtrn
8
Phương S, ch ThVân A anh Lý Duy M đã đưc triu tp hp lnhưng vng
mặt, anh M đã y quyn cho ông T1, do vy, Hội đng xét xcăn cĐiu 225 Lut
tố tụng hành chính, xét xử vắng mt các đương sự.
[2] Vnội dung: Xét kháng cáo ca ngưi khi kin ông Lý Duy T1, Hi đng
xét xthy:
[2.1] Xét tính hp pháp Quyết đnh s1681/QĐ-UBND ngày 06/5/2024 ca
Chtịch UBND huyn Lục N1; buc UBND huyn Lục N1 ban hành quyết đnh thu
hồi đt và quyết đnh phê duyt phương án bi thưng, htrvà tái đnh cư đi vi
din tích 58,9 đất và tài sn trên đt ca gia đình ông T1 bị thu hi:
Về thm quyn ban hành Quyết đnh s1681/QĐ-UBND: Chtch UBND
huyn Lục N1 ban hành Quyết đnh s1681/QĐ-UBND đúng thm quyn theo
quy đnh của Lut khiếu nại.
Về trình tự, th tục ban hành Quyết đnh số 1681/QĐ-UBND: Ngày
01/10/2023, ông Duy T1 khiếu ni đến UBND huyn Lục N1 về hành vi thu hi
đất không ban hành quyết đnh thu hi đt, quyết đnh phê duyt phương án bi
thưng, htrtái đnh cư. Ngày 06/5/2024, Chtịch UBND huyn Lục N1 ban
hành Quyết đnh số 1681/QĐ-UBND gii quyết khiếu ni của ông T1 phù hp vi
quy đnh tại Điu 31 Lut khiếu nại.
[2.2] Về nội dung: Tha đt của hộ ông Duy T1 ngun gc do cha (ông)
khai hoang tnhng năm 1980 để sử dụng vào mc đích làm nhà ; tc năm 2000,
hộ ông T1 không các giy tvề quyn sdụng đất quy đnh ti khon 2 Điu 3
Nghđịnh s17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 ca Chính ph. Năm 2000, hông T1
đưc cp GCNQSDĐ din tích 630; năm 2006, h ông T1 đưc cp đổi
GCNQSDĐ din tích 682 (tăng 52 so vi din tích cp ln đu do cp c
hành lang giao thông Quc l31).
Năm 2000, hông T1 đưc cp GCNQSDĐ tr hành lang Quc l31
nhưng không th hin bao nhiêu. Tuy nhiên, năm 2006 khi thc hin cp đi
GCNQSDĐ cp cphn din tích đt hàng lang giao thông, cho nên chiu sâu
cạnh tha đt từ mặt Quc l31 vào tăng gn 7m so với cạnh tha GCNQSDĐ năm
2000 din tích tha đt ng tăng 52m
2
. Như vy, khi cp đi GCNQSDĐ năm
2006 cho hông T1 đã cp chành lang giao thông là chưa đúng quy đnh vì phn
din tích hành lang giao thông Quc l31 không đkin đưc cp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân.
Căn c Quyết đnh s 2773/QĐ-TCĐBVN ngày 01/7/2022 ca Tng Cc
Trưng Tng Cc đưng b Vit Nam vvic phê duyt bn vthiết kế thi công
dự toán gói thu s 11: Thi công xây dng ci to nâng cp Quốc l 31 đon
Km18+080 - Km31+000 thuc Dự án ci to, nâng cp Quc l31 đon Km2+400
9
- Km9+900 tnh Bc Giang. Theo thiết kế thi công đon qua tdân phPhương L 2,
thtrn Phương S mt đưng rng 12m, hthng thoát c dc mi bên rng
1m. Như vy, chiu rng theo mt ct ngang đưng Quốc l31 đã thi công thc tế
là 14m (từ tim đưng ra mi bên là 7m); chgii thi công thc tế nhhơn 2m so vi
chgii gii phóng mt bng (t tim đưng ra mi bên 9m) do chgii gii phóng
mặt bng gm chgii thi công cphn bo trì đưng b. Hin trng sau khi thi
công xong thì cnh tha đt còn li nh tQuc l 31 vào trong tha đt còn ln
hơn cnh tha đt đưc cp GCNQSDĐ lần đu năm 2000. Do vy, tại Quyết đnh
số 1681/QĐ-UBND giải quyết khiếu ni ca Ch tịch UBND huyn Lục N1 đã
không chp nhn khiếu ni ca ông Duy T1 về hành vi ca UBND huyn Lục N1
sử dụng đt ca hông T1 không ban hành quyết đnh thu hi đất, pduyt
phương án bi thưng htrcho gia đình ông T1 căn c. Tòa án cp sơ thm
đã không chp nhn yêu cu khi kin hy Quyết đnh số 1681/QĐ-UBND và buc
UBND huyn Lục N1 ban hành Quyết đnh thu hi đt Quyết đnh phê duyt
phương án bi thưng, htrtái đnh đi vi din tích 58,9 đất tài sn
trên đt ca gia đình ông Duy T1 đúng quy đnh pháp lut.
[3] Đối với yêu cu đnghxem xét các quyết đnh hành chính liên quan: Chỉ
thị số 13/CT-UB ngày 11/8/1983 của UBND tỉnh Bắc (nay tỉnh Bắc Giang),
Quyết định số 608/-UBND ngày 07/8/2023 về việc hủy bỏ Quyết đnh s57/QĐ-
UBND ngày 19/01/2023 của UBND huyện Lục N1 về việc thu hồi đất và Quyết định
số 58/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND huyện Lục N1 về việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án:
Ông Duy T1 không có quyền khởi kiện đối với Chỉ thị số 13/CT-UB ngày
11/8/1983 của UBND tỉnh Hà Bắc.
Đối với yêu cầu xem xét Quyết định số 608/-UBND ngày 07/8/2023 về việc
hủy bỏ Quyết đnh s57/QĐ-UBND Quyết định số 58/QĐ-UBND: Hgia đình
ông Duy T1 không bị điều chỉnh bởi các quyết định nêu trên; do đó, Tòa án cấp sơ
thẩm không xem xét là đúng quy định của pháp luật.
[4] Xét tính hợp pháp của Quyết định cấp GCNQSDĐ năm 2000 cấp đổi
GCNQSDĐ năm 2006 cho hgia đình ông Lý Duy T1 việc cấp GCNQSDĐ số
phát hành AI 859586 được UBND huyện Lục N1 cấp ngày 20/12/2006, tên người sử
dụng hộ ông Lý Duy T1 và bà Đặng Thị N3 đối với thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22,
diện tích 682,0m
2
:
[4.1] Vtrình tự, thủ tục thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: Trên sở bản đồ
địa chính của xã, khi cấp đổi GCNQSDĐ năm 2006, hộ ông Duy T1 không
đơn xin cấp đổi, UBND huyện Lục N1 đã làm không đúng trình tự thủ tục theo quy
định tại Điều 144 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ.
GCNQSDĐ ngày 20/12/2006 thuộc thẩm quyền của UBND huyện Lục N1 phù hợp
10
với quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai năm 2003.
[4.2] Vnội dung: Theo nội dung GCNQSDĐ thể hiện: Hộ ông Duy T1
Đặng Thị N3 được quyền sử dụng thửa đất số 19, tờ bản đsố 22, diện tích
682,0m
2
; mục đích sử dụng đất: đất tại nông thôn; thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
Mục 6. Ghi chú: 552,6m
2
đất ở, HLGT đường bộ 129,6m
2
. Tại đồ thửa đất, thể
hiện hình thể thửa đất không thể hiện phần diện tích đất hành lang giao thông. UBND
huyện Lục N1 cấp diện tích đất ở quá hạn mức không phù hợp với quy định tại Điều
87 Luật Đất đai năm 2003 khoản 2 Điều 3 Quyết định số 77/2005/QĐ-UB ngày
03/11/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định mức đất hạn mức
công nhận đất vườn, ao đối với hộ gia đình, nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
nội dung ghi trên GCNQSDĐ là không phù hợp với quy định tại điểm e, g khoản 3,
điểm b khoản 6 Điều 3 Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ. UBND huyện Lục N1 đề ngh
Tòa án xem xét tính hợp pháp đối với GCNQSDĐ trên sở; Tòa án cấp
thẩm hủy GCNQSDĐ số AI 859586 ngày 20/12/2006 do UBND huyện Lục N1 cấp
cho hộ ông Duy T1 Đặng Thị N3 đối với thửa đất số 19, tờ bản đồ số 22,
diện tích 682,0m
2
tại thôn Phương L 2, xã Phương S, huyện Lục N1, tỉnh Bắc Giang
đúng với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013. Hộ ông
T1 quyn đ nghquan Nhà c thm quyn cp GCNQSDĐ theo đúng
quy đnh pháp luật đất đai.
[5] Tòa án cp sơ thm bác yêu cu khi kin ca ông Duy T1 có căn c.
Ông T1 kháng cáo nhưng không cung cp đưc tài liu mi đchng minh cho yêu cu
kháng cáo ca mình, nên không có căn cchp nhn đơn kháng cáo của ông T1. Xét đ
nghca đi din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa không chp nhn kháng
cáo ca ông T1, ginguyên bn án sơ thm là phù hp cn chp nhn.
[6] Ván phí: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên ông Duy T1 phải
chu án phí hành chính phúc thm theo quy đnh ca pháp lut.
[7] Các quyết đnh khác ca bn án sơ thm không có kháng cáo, kháng ngh
đã có hiu lc pháp lut kể từ ngày hết thi hn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các ltrên,
QUYT ĐNH:
Căn c khon 1 Điu 241 Lut T tụng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thưng vQuc hi quy đnh
về mức thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lphí Tòa án.
11
Không chp nhn kháng cáo ca ông Duy T1; giữ nguyên quyết định ca
Bản án hành chính thm s68/2024/HC-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân tnh Bc Giang.
Về án phí: Ông Duy T1 phi np 300.000 đng án phí hành chính phúc thm,
đưc đi trvào stin tm ng án phí đã np ti Biên lai s0000063 ngày 07/10/2024
của Cc thi hành án dân s tỉnh Bc Giang.
Các quyết đnh khác ca bn án thm không kháng cáo, kháng nghđã
có hiu lc pháp lut kể từ ngày hết thi hn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thm có hiu lc pháp lut kể từ ngày tuyên án.
CÁC THẨM PHÁN
Ngô Tự Học Nguyễn Tiến Dũng
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thúy Bình
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THAHC tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự (theo đ/c).
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thúy Bình
Tải về
Bản án số 271/2025/HC-PT Bản án số 271/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 271/2025/HC-PT Bản án số 271/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất