Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-01-2025
V/v Tranh chấp liên quan đến yêu cầu
không công nhận vợ chồng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vĩnh Mậu.
2. Ông Phạm Thành Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 394/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 11 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp liên quan đến yêu cầu không
công nhận vợ chồng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 244/2024/QĐXX-
HNGĐ, ngày 30 tháng 12 năm 2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trương Thị Đ, sinh năm 1980; cư trú tại khu phố V, thị
trấn D, huyện T, tỉnh Bình Định; có mặt.
- Bị đơn: Ông Đặng Văn S, sinh năm 1968; trú tại khu phố V, thị trấn D,
huyện T, tỉnh Bình Định; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn Trương
Thị Đ trình bày: ông Đặng Văn S sống chung với nhau vào năm 1997 nhưng
không đăng kết hôn. Sau khi chung sống với nhau thì giữa ông Sơn
S1 hạnh phúc đến năm 2022 thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trầm trọng.
Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc giữa ông S luôn bất đồng quan
điểm trong công việc và cuộc sống hàng ngày dẫn đến bà và ông S thường xuyên
xảy ra kình cãi với nhau. Bà và ông S không còn chung sống với nhau; không còn
tình cảm gì với nhau nên nay bà yêu cầu Toà án không công nhận bà và ông S
2
vợ chồng.
Trong thời gian chung sống giữa bà và ông S có hai người con chung gồm
Đặng Thị H, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1998 Đặng Văn H1, sinh ngày 14
tháng 9 năm 2003. Hiện nay các con đã thành niên và không nhược điểm gì về
tinh thần nên bà không yêu cầu Toà án giải quyết về con chung.
không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của ông S. Hiện
nay bà và ông S không nợ tài sản gì của ai.
Ngoài ra bà không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Tại phiên toà bị đơn ông Đặng Văn S vắng mặt nhưng tại bản tự khai, biên
bản hoà giải ông Đặng Văn S trình bày: Ông và Trương Thị Đ sống chung với
nhau vào năm 1997 nhưng không đăng kết hôn. Sau khi chung sống với
nhau thì giữa ông và bà Đ sống hạnh phúc đến năm 2022 thì thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc giữa ông
Đ luôn bất đồng quan điểm trong công việc và cuộc sống hàng ngày dẫn đến ông
Đ thường xuyên xảy ra kình cãi với nhau. Ông Đ không còn chung
sống với nhau nên nay Đ yêu cầu không công nhận ông Đ vợ chồng
thì ông đồng ý.
Trong thời gian chung sống giữa ông và Đ có hai người con chung gồm
Đặng Thị H, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1998 Đặng Văn H1, sinh ngày 14
tháng 9 năm 2003. Hiện nay các con đã thành niên và không nhược điểm gì về
tinh thần nên ông không yêu cầu Toà án giải quyết về con chung.
Ông không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của ông và bà Đ. Hiện
nay ông và Đ không nợ tài sản gì của ai.
Ngoài ra ông không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật ttụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân
theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ các điều 9, 14, 15; khoản 2 Điều 53; các điều 58, 81, 82, 83, 84 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật hôn nhân gia đình, không công nhận bà Trương
Thị Đông Đặng Văn S là vợ chồng; đối với các con chung của bà Trương Thị
Đ ông Đặng Văn S Đặng Thị H, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1998 Đặng
Văn H1, sinh ngày 14 tháng 9 năm 2003 đều đã thành niên; bà Đ và ông S không
yêu cầu gì về con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Bà Trương Thị
Đông Đặng Văn S đều không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vụ
3
về tài sản chung và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xét. Nguyên đơn bà Trương Thị Đ phải chịu án pdân s
sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa
các đương sự trong vụ án tranh chấp liên quan đến yêu cầu không công nhận
vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tại thời điểm thụ lý vụ án và hiện nay bị đơn ông Đặng Văn S cư trú tại khu phố
V, thị trấn D, huyện T, tỉnh Bình Định. Do đó theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình
Định.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đặng Văn S vắng mặt nhưng có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Đặng Văn
S.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Trương Thị Đ ông Đặng Văn S chung
sống với nhau như vợ chồng vào năm 1997 nhưng không thực hiện việc đăng ký
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Từ năm 2022 đến nay, giữa bà Trương Thị Đ
ông Đặng Văn S thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân mâu
thuẫn xuất phát từ việc giữa Đ ông S luôn bất đồng quan điểm trong công
việc và cuộc sống hàng ngày dẫn đến bà Đ và ông S thường xuyên xảy ra kình cãi
với nhau. Hiện nay bà Trương Thị Đ và ông Đặng Văn S không còn chung sống
với nhau. Nay bà Trương Thị Đ và ông Đặng Văn S đều thống nhất yêu cầu Toà
án không công nhận Đ ông S là vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy,
Trương Thị Đ ông Đặng Văn S chung sống với nhau như vợ chồng vào năm
1997 cho đến nay nhưng không thực hiện việc đăng kết hôn tại quan
thẩm quyền. Do đó theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét không công nhận Trương Thị Đ ông
Đặng Văn S là vợ chồng.
[3.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống Trương Thị Đ ông
Đặng Văn S hai người con chung chị Đặng Thị H, sinh ngày 14 tháng 12
năm 1998 và anh Đặng Văn H1, sinh ngày 14 tháng 9 năm 2003. Đối với các con
chung của bà Trương Thị Đ và ông Đặng Văn SĐặng Thị HĐặng Văn H1
đều đã thành niên; Đ và ông S đều không yêu cầu về con chung nên Hội
đồng xét xử không xét.
[3.3] Về tài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung: Trương
Thị Đ và ông Đặng Văn S đều không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa
vụ về tài sản chung và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên Hội
đồng xét xử không xét.
4
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, nguyên đơn bà Trương Thị Đ phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 9, 14, 15, 53 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị Đ.
2. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Trương Thị Đ và ông Đặng
Văn S là vợ chồng.
3. Về con chung: Các con chung của bà Trương Thị Đ và ông Đặng Văn S
chị Đặng Thị H, sinh ngày 14 tháng 12 năm 1998 anh Đặng Văn H1, sinh
ngày 14 tháng 9 năm 2003 đều đã thành niên. Bà Trương Thị Đ ông Đặng Văn
S đều không yêu cầu gì về con chung nên Hội đồng xét xử không xét.
4. Về tài sản chung và thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung: Bà Trương Thị
Đông Đặng Văn S đều không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vụ
về tài sản chung và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ vtài sản nên Hội đồng
xét xử không xét.
5. Ván phí dân sự thẩm: Buộc bà Trương Thị Đ phải chịu số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm để sung vào công quỹ
Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) mà bà Trương Thị Đ đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002926 ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trương Thị Đ mặt tại phiên tòa
5
có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 17
tháng 01 năm 2025). Bị đơn ông Đặng Văn S vắng mặt tại phiên tòa quyền làm
đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
- Ủy ban nhân dân thị trấn Diêu Trì, huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Minh
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
- Ủy ban nhân dân thị trấn Diêu Trì, huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Minh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất