Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 27/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh T kiện yêu cầu anh M trả số tiền 380tr đồng theo hợp đồng vay tài sản. Anh M không đồng ý vì cho rằng không vay tiền của anh T, hợp đồng anh T đưa ra là hợp đồng giả, bị cắt ghép từ hợp đồng khác.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Kim Trường
Ông Đinh Trường Sơn
Bà Hoàng Ngọc Liễu
- Thư phiên toà: Phan Thị Thuỳ Linh - Thư a án nhân n
tỉnh Hòa Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình: Ông Phạm Văn
Minh Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 22/2025/TLPT-DS ngày
27/3/2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do bản án thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án nhân
dân huyện Lương n, tỉnh Hòa Bình bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm số 25/2025/QĐ-PT ngày 18 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Ngun đơn: Anh Nguyễnn T, sinh năm 1999; địa chỉ: Tổ dân phố Tân
nh, thtrấn X, huyện C, Thành phố Nội, mặt.
2. Bị đơn: Anh Nghiêm Văn M, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn TB, TC,
huyện L, tỉnh Hòa Bình, có mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Hải Y, sinh
năm 1974; địa chỉ: Thôn TB, TC, huyện L, tỉnh Hòa Bình, vắng mặt, đơn
đề nghị xét xử vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn T
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2025/DS-PT
Ngày 15-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 24/01/2024, quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
Anh Nguyễn Văn T quen biết với anh Nghiêm Văn M vào khong tháng
04/2022 trên mng hi Blued. Sau khi quen biết, anh M gii thiu Hiu
phó trường hc kinh doanh bất động sn. Qua mt vài ln gp g, anh M
hi vay T mt khon tiền để đầu bất đng sn, anh T đồng ý. Khong 08
gi ti ngày 05/06/2022, T mang theo hợp đng vay tin s 01/2022/HĐVT
được đánh máy sẵn hn gp anh M tại điểm xe bus Miếu Môn. Sau khi gp
nhau, anh M ch T bằng xe máy đến nhà ngh Thanh Bình, tại đây, hai bên
hợp đồng vay. Hợp đồng được lp thành 02 bn, mi bn gồm 02 trang được in
02 mt trên giy A4, hai bên ch phn cui ca hợp đồng đim ch, không
trang đầu tiên, anh M yêu cu T ghi ch “mặt trước” “mặt sau” vào hợp
đồng. S tin anh T cho anh M vay 380.000.000 đồng, thi hn vay 06
tháng t 05/6/2022 đến 05/12/2022, lãi suất 12%/năm, thanh toán tin gc và lãi
vào cui k. Anh M đã nhận đủ s tiền 380.000.000 đồng ra v vào hi 21
gi 30 phút cùng ngày.
Ngày 08/11/2022 T vay anh M 1.000.000 đồng, thi hn vay 03 ngày
t 08/11/2022 đến ngày 11/11/2022, không lãi sut. Hợp đồng này cũng do T t
son thảo và mang đến cho anh M ký. S tiền này đến nay T vẫn chưa thanh
toán cho anh M do anh M chưa yêu cầu.
Sau nhiu ln yêu cu anh M tr n nhưng anh M vn c tình không tr
luôn nói vi T rng anh M b la, không vay không n. Anh T đã gửi đơn
đến Công an huyn C yêu cu gii quyết, làm s vic. Ngày 24/01/2024 anh
T khi kin yêu cu ông M phi tr tng s tiền 517.104.833 đồng, trong đó: nợ
gc 380.000.000 đồng, lãi trên n gốc 22.800.000 đồng, i trên n gc quá hn
là 112.063.562 đồng, lãi trên n lãi chưa trả là 2.241.271 đồng.
V nhng đim nhm ln trong hợp đồng s 01/2022 ngày 05/6/2022
hợp đồng s 01/2022 ngày 08/11/2022, anh T cũng đã nhận ra vấn đề khi ký hp
đồng nhưng không thực hin vic sa li hợp đồng cho phù hp.
Tại phiên tòa thẩm, anh T yêu cu anh M phi tr s tin 470.000.000
đồng, trong đó 380.000.000 đng là n gốc và 90.000.000 đồng tin lãi.
Bị đơn anh Nghiêm Văn M trình bày:
Ngày 06/11/2022 anh M quen T o qua mng hi Blued. T người
ch động nhn tin làm quen vi anh M trước. Lúc đó anh M gii thiu vi T
3
Phó Hiệu trưởng trường học đang đưa đoàn đi th thao. T nói đang gặp
khó khăn v tài chính, m b ung thư đã chết, b đi làm xa, một mình nuôi em
gái ăn học, mun nh anh M giúp đỡ vi chính.
Đến ngày 08/11/2022, T tiếp tc nhn tin cho anh M qua mng hi
Blued và tiếp tc hi vay tin anh M, anh M bo nhiều không có đâu. T hn gp
anh M Miếu Môn, anh M đồng ý. Khong 09 gi cùng ngày, T gi s đin
thoi cho anh M, đến 09 gi 30 phút thì hai bên gp nhau Miếu Môn. Anh M
ch T đi uống nước nhưng không quán nào, sau đó bo T vào quán ph va
ăn vừa nói chuyện. Trong quá trình ăn ung, T tiếp tc trình bày v hoàn cnh
gia đình, anh M cũng nói chỉ giúp được 1.000.000 đồng, thì tr không thì
thôi. T đng ý đưa cho anh M 01 nhn bc cùng 01 t giy ni dung viết
sẵn nhưng anh M không lấy, ng không đọc vào t giấy đó. T tiếp tc
bo viết giy vay tin, anh M bo không cần, sau đó T đưa anh M vào nhà ngh
cách Miếu Môn khoảng 300m để vay tiền. Do lúc đó T ch động nên anh M
không nh đó nhà nghỉ nào. Đến khong 10 gi, T đưa cho anh M bn hp
đồng để trng phn thông tin nhân, T bo anh M cung cấp thông tin đ ghi
vào hợp đồng, tên đim ch vào giy. Hợp đồng vay tin, bút, mực điểm
ch đều do T chun b t trước. Hợp đồng được lp thành 02 bn, gm 02 t giy
A4, được in mi t mt mặt. Sau đó c hai ra khi nhà ngh, T đi trước, anh M
đi sau T khong 05 phút. Khi ra v anh M nghĩ lại thy không yên tâm nên gi
đin thoi cho T để ly li bn hợp đồng T đã cầm. T hn anh M xung nhà
máy tông X để gặp nhưng khi anh M xuống đến nơi thì gọi điện thoi cho T
không được. V nhà anh M nhn tin gọi điện cho T nhiu ln nhưng T vn
không tr li.
Cui tháng 11/2022 T mi kết bn vi anh M, gi bn nh hợp đng cho
anh M t đó gán cho anh M s n 380.000.000 đng. Thy hợp đồng ghi
ngày 05/6/2022, anh M nhn tin qua li yêu cu T chm dt nh vi lừa đo
nhưng T li t cáo anh M đến Cơ quan công an huyện C. Ngày 26/4/2023 T tiếp
tc nhắn tin đe dọa gây ảnh hưởng đến uy tín ca anh M.
Anh M khẳng định không vic vay T s tiền 380.000.000 đng vào
ngày 05/6/2022 bi thời điểm đó anh M chưa quen T. Ngày 05/6/2022 cũng
ngày anh M đi công tác cùng các thầy cô giáo trong khi Tiu hc và Trung hc
sở ti Ngh An t ngày 03/6/2022 đến ngày 05/6/2022, khong 23 gi đêm
ngày 05/6/2022 anh M mi v đến n.
Hợp đồng s 01/2022 ngày 05/6/2022 T cung cp cho Tòa án
nhiều điểm bt hp lý: Thi hn vay 06 tháng t 05/6/2022 đến 05/12/2022
nhưng ti mục 2, Điều 3 ca hợp đồng ghi “05/12/2023”; mặt trước ca hp
4
đồng không ch nháy ca anh M; hợp đồng ch ca anh M nhưng
không ghi ni dung anh M đã nhận đủ s tiền 380.000.000 đồng. C hai hp
đồng ngày 05/6/2022 08/11/2022 đều do T son, trang phn ch ch
ghi bên A bên B ch không phi ghi bên vay và bên cho vay. Anh M cho
rng vic T lp hợp đồng ngày 08/11/2022 thành 02 bn, mi bn 02 t đưc in
ch mt mt chiêu tca T khiến anh M tên n B ca 02 bn hợp đồng,
sau đó in ni dung anh M vay s tin 380.000.000 đồng vào mt giấy đ trng
t giy có ch ký ca anh M.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Nguyn Hi Y trình bày:
Ch Y cho rng chng ch - anh M không vay s tiền 380.000.000 đồng
t anh T. T năm 2022 đến nay, gia đình ch không s dng s tin lớn như vậy
vào vic gì, v chng anh ch đều là giáo viên, thuc din kinh tế tương đối khá,
thu nhp ổn định. Hơn na, anh T ch bn hi nếu cho vay s tiền đó thì
phi thế chp tài sn. Vic chng ch cho anh T vay 1.000.000 đồng hoàn
toàn cơ sở. Vi s ch động, chun b k ỡng như vậy, ch nghĩ anh T c ý
gài bẫy để lừa đảo chiếm đot tài sn và làm mt uy tín ca chng ch.
V vic gii quyết đơn t giác ca anh Nguyễn Văn T: Ngày 08/9/2023
quan Cảnh sát điều tra Công an huyn C ra Quyết định s 178/QĐ-CQĐT-
ĐTTH quyết đnh không khi t v án hình s đối vi ni dung đơn của anh
Nguyễn Văn T t giác ông Nghiêm Văn M hành vi Lm dng tín nhim
chiếm đoạt tài sn xy ra ngày 05/6/2022 ti C, Ni. Quyết định này cũng
nêu rõ đây quan h dân s, không có du hiu ca ti phm hình s. Nếu hai
bên vn không thng nhất được thì th gửi đơn đến Tòa án đ đưc gii
quyết.
Quá trình gii quyết v án ti cấp thẩm, anh Nghiêm Văn M đơn
yêu cu Tòa án giám định hợp đồng vay tin s 01/2022/HĐVT ngày 05/6/2022
mà anh T đã gửi cho Tòa án có phi b thay trang 1 hay không. Ngày 08/5/2024,
Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã ra Quyết định trưng cầu
giám định s 02/2024/QĐ-TCGĐ gi tài liệu liên quan đến Vin Khoa hc
hình s - B Công an để thc hiện giám đnh. Ngày 11/9/2024 Vin Khoa hc
hình s - B Công an ban hành Quyết đnh 169/KL-KTHS đã kết lun: Không
đủ sở Kết lun Hợp đồng cho vay tin s 01/2022/HĐVT ngày 05/6/2022
b thay trang 1 hay không. Ti Công văn 3269/C09-P5 ngày 30/10/2024 ca
Vin Khoa hc hình s - B Công an v vic gii thích Kết luận giám định đã
nêu: Hợp đng cho vay tin s 01/2022/HĐVT ngày 05/6/2022 tn ti h thng
các đặc điểm, tuy nhiên không đ sở khoa hc chứng minh các đặc điểm này
đặc điểm giá tr đủ để kết lun khẳng đnh mu cần giám định b thay
5
trang hay không; Ti góc bên phi trang 1 mu cần giám định có 02 cp l ghim
xuyên qua giy lp ép Plastic gm 01 cp l ghim chiều hướng xuyên t
mặt trước sang mt sau, 01 cp l ghim có chiều hướng xuyên t mt sau ra mt
trước, 02 cp l ghim này không là cơ sở để đánh giá, chng minh, kết lun mu
cần giám định có b thay trang hay không.
Bản án sơ thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã quyết định:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015; Điều 166 Bluật Dân snăm 2015; Điều 59 Nghị định
75/200/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, mễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T về việc
kiện đòi ông Nghiêm Văn M số tiền 470.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí giám định, nghĩa v thi hành án, án
phí và quyền kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 03/02/2025 nguyên đơn anh Nguyễn Văn T đơn kháng cáo bản
án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Anh T cho rằng bản án thẩm không xem
xét các chứng cứ trực tiếp là 02 hợp đồng, kết luận giám định và kết luận của cơ
quan cảnh sát điều tra liên quan đến hợp đồng vay tiền, mà chỉ xem xét các
chứng cứ gián tiếp vô không sức thuyết phục, đề nghị HĐXX phúc
thẩm làm rõ, xem xét chứng cứ và đánh giá bản án trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữ
nguyên nội dung kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án. Các đương sự trình bày các nội dung như đã trình bày tại Tòa
án cấp sơ thẩm và không nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác.
- Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên a phúc thẩm:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, T phiên tòa của người tham gia tố tụng trong q trình giải
quyết vụ án dân sự giai đoạn phúc thẩm được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật t tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án
kết quả tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm có đủ cơ sở khẳng
định Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
6
Nguyễn Văn T căn cứ, đúng pháp luật. Trong giai đoạn phúc thẩm tại
phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn Nguyễn Văn T không đưa được những tài liệu
chứng cứ nào để chứng minh cho kháng cáo của anh T. Do vậy, đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015 không
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định của bản án
thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình. Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn
T phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Căn cứ c chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn ckết
quả tranh luận, trên cơ sở xem xét đầy đủ tòa diện chứng cứ, ý kiến của các bên
đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn Nguyễn Văn T khởi kiện yêu cầu bị đơn Nghiêm Văn M trả
số tiền gốc tiền i theo hợp đồng vay tài sản. Bị đơn Nghiêm Văn M trú
tại xã TC, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Toà án nhân dân huyện Lương
Sơn, tỉnh Hoà Bình thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự.
Ngày 20/01/2025, Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình xét
xử sthẩm. Ngày 03/02/2025, nguyên đơn Nguyễn Văn T kháng cáo. Theo
quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân s, kháng cáo trong hạn luật định,
hợp lệ nên được chấp nhận để xem xét.
Tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn Nguyễn Văn T không yêu cầu anh
Nguyễn Ngọc Tuấn người đại diện theo y quyền của anh tại phiên tòa; bị
đơn Nghiêm Văn M đơn đề nghị gửi Tòa án về việc không tiếp tục thuê luật
Nguyễn Thị Thủy bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp tại cấp phúc thẩm.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan chị Nguyễn Hải Y vắng mặt, đơn xét
xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 294, Điều
297 Bộ luật Tố tng dân sự.
[2]. Về kháng cáo của nguyên đơn
Nguyên đơn Nguyễn Văn T kháng cáo cho rằng Tòa án cấp thẩm
không xem xét đến các chứng cứ trực tiếp 02 bản hợp đồng, kết luận giám
định, kết luận của quan cảnh sát điều tra liên quan đến hợp đồng vay tiền mà
lại đi xem xét c chứng cứ gián tiếp nên bản án thẩm không khách quan,
7
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại chứng cứ của ván. Hội đồng xét xử
phúc thẩm xét thấy:
[2.1]. Đối với hợp đồng vay tiền 01/2022/HĐVT ngày 05/6/2022
Hợp đồng này cũng do anh T giao nộp cho Tòa án. Đây hợp đồng
được in 2 mặt (02 trang) trên 01 tờ giấy A4, được đánh số trang 1 trang 2.
Nội dung của hợp đồng nsau: Anh T (bên A) cho anh M (bên B) vay số tiền
380.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng từ 05/6/2022 đến ngày 05/12/2022; lãi
suất 12%/năm, hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị pháp như nhau mỗi
bên giữ 01 bản. Mặc dù hợp đồng này chữ điểm chỉ của bên B (bên
vay) anh Nghiêm n M, đã được giám định khẳng định chữ và điểm chỉ
trong bản hợp đồng của anh Nghiêm Văn M anh Nguyễn Văn T, xong hợp
đồng này có một số nội dung mâu thuẫn, cụ thể:
* Về nội dung c điều khoản trong hợp đồng còn những nội dung
mâu thuẫn, chưa đồng nhất như sau:
- Bên cho vay (Bên A) là anh Nguyễn Văn T, bên vay (bên B) anh
Nghiêm Văn M, nhưng tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng ghi Bên A đồng ý
vay số tiền trên với lãi suất 12% mt năm tính từ ngày nhận tiền vay.
- Khoản 1 Điều 2 của hợp đồng ghi “thời hạn vay 06 tháng (0,5
năm) - Kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2022 - Đến ngày 05 tháng 12 năm 2022”
nhưng tại khoản 2 Điều 3 của hợp đồng đã ghi “Tiền trả cả lãi gốc vào cuối
kỳ vay tức toàn bộ tiền sẽ được trả vào ngày 05/12/2023”.
- Theo khoản 2 Điều 5 của Hợp đồng nêu Địa điểm trả nợ nơi
trú của bên B” nhưng trong hợp đồng không ghi địa điểm thực hiện hợp đồng,
thời gian và địa điểm bàn giao tiền.
- Anh T Bên A bên cho vay, anh M Bên B bên vay nhưng nội
dung tại khoản 2 Điều 4 của hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của bên A
như sau: “Bồi thường thiệt hại cho bên B, nếu bên A biết tài sản không đảm bảo
chất lượng mà không báo cho bên B biết, trừ trường hợp bên B biết mà vẫn nhận
tài sản đó”. Điều này mâu thuẫn với nội dung được nêu khoản 1, Điều 4 “Giao
tiền cho bên B đầy đủ, đúng chất lượng số lượng vào thời điểm địa điểm
đã thỏa thuận”. Bởi lẽ, nếu anh M nhận vay số tiền nêu trên của anh T, anh T s
yêu cầu anh M ghi thêm nội dung Tôi vay số tiền 380 triệu” dưới phần chữ
của anh M tương tự như nội dung anh T đã ghi thêm trong hợp đồng vay tiền với
anh M vào ngày 08/11/2022; hoặc nội dung xác nhận vviệc anh T đã bàn giao
số tiền trên cho anh M.
8
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 5 của hợp đồng này đã ghi “Bên B đồng ý thế
chấp tài sản của mình kể cả tài sản riêng hoặc tài sản chung nếu mất khả năng
trả nợ”. Việc thế chấp tài sản khi vay là một trong những biện pháp bảo đảm ph
biến khi các bên thực hiện hợp đồng vay tài sản, bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ
của bên vay. Do đó, hợp đồng quy định việc thực hiện thế chấp i sản của bên
vay khi bên vay mất khả năng là không phù hợp về mặt pháp lý.
* Về thời gian, địa điểm hợp đồng.
Hợp đồng được ngày 05/6/2022 nguyên đơn Nguyễn Văn T khai
hai bên hợp đồng vào khoảng thời từ 20 giờ 21 giờ 30 phút ngày
05/6/2022 tại nhà nghỉ Thanh Bình thuộc khu vực Miếu Môn. Tuy nhiên anh
Nghiêm Văn M khai thời gian này anh M chưa quen biết T, đặc biệt ngày
05/6/2022 anh đang cùng nhà trường đi tham quan Nghệ An và khoảng 23 giờ
mới về đến nhà, anh M cũng giao nộp ảnh chụp tại mộ cụ Nguyễn Du vào lúc
13h08ngày 05/6/2022. Lời khai này của anh M phù hợp với lời khai của ông
Tống Duy S - Hiệu trưởng trường TH &THCS CT (BL 129), ông Nguyễn Hồng
H Trưởng phòng Giáo dục huyện L (BL 135), ông Đỗ Viết Q Giám đốc
Công ty cổ phần du lịch LS (BL133) đều xác nhận trong khoảng thời gian từ
ngày 03/6/2022 đến 05/6/2022 anh Nghiêm Văn M tham gia đoàn tham quan do
Phòng Giáo dục Đào tạo huyện ơng Sơn tổ chức, không xuống xe giữa
đường. Những người này đều khẳng định thời gian đoàn tham quan về tới
Lương Sơn t23 giờ đến 24 giờ ngày 05/6/2022. Đồng thời, qua đối chiếu
hợp đồng du lch số 01/HĐ-DL ngày 01/6/2022 giữa Phòng Giáo dục Đào tạo
huyện Lương Sơn và Công ty cổ phần du lịch Lương Sơn (BL 151 152) có nội
dung trùng khớp về mặt thời gian với lời khai ca những người làm chứng.
Về địa điểm hợp đồng 05/6/2022: Tại quan điều tra, T khai về địa
điểm hợp đng là nhà nghỉ Bình An. Khi làm việc tại Tòa án, T trình bày
hợp đồng giao tiền tại nhà nghỉ Thanh Bình. Sau khi Tòa án tiến hành xác
minh các nhà nghỉ hoạt động tại khu vực Miếu Môn t2020 đến nay không
nhà nghỉ nào tên Thanh Bình thì anh T thay đổi lời khai không biết tên nhà nghỉ
gì. Mặt khác, trong các lời khai của T cũng những mâu thuẫn nhau, lúc t
khai gặp M tại nhà nghỉ Bình An, sau khi ký hợp đồng thì T và M ôm nhau ngủ,
sáng hôm sau cùng về (BL104), lúc thì T khai được M đón điểm chờ xe bus
rồi đưa đến nhà nghỉ Bình An, sau khi nhận đủ tiền 380 triệu đồng thì M v
trước, T ngủ một mình đến sáng hôm sau ra về (BL101).
Từ những căn cứ trên, đủ sở khẳng định giữa anh T anh M
không hợp đồng vay tiền vào ngày 05/6/2022 tại khu vực Miếu Môn như
lời khai của anh T.
9
* Về các kết luận giám định liên quan đến hợp đồng vay tiền ngày
05/6/2022.
Tại thông báo kết luận giám định số 1005/TBKLGĐ –ĐTTTH ngày
02/8/2023 thông báo kết luận giám định số 1006/TBKLGĐ –ĐTTTH ngày
02/8/2023 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện C, thành phố Hà Nội thì
tại Bản kết luận của Phòng kỹ thuật hình sự Công an Tp Nội đã kết luận chữ
kỹ chữ viết họ tên Nguyễn Văn M, dấu vân tay trên hợp đồng vay tiền ngày
05/6/2022 của Nguyễn Văn M. Mặt khác tại Kết luận số 169/KL-KTHS ngày
11/9/2024 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an kết luận: “Không đủ cơ cở kết
luận Hợp đồng cho vay tiền số 01/2022/HĐVT ngày 05/6/2022 bị thay trang
01 hay không”. Mặc các kết luận như trên, nhưng Hội đồng xét xử xét
thấy:
- Như vừa phân tích ở trên, có đủ sở khẳng định giữa anh T anh M
không ký hợp đồng vay tiền vào ngày 05/6/2022.
- Tuy không đủ căn cứ kết luận hợp đồng vay tiền ngày 5/6/2022 bị
thay trang hay không nhưng tại bản giải thích kết luận giám định số 3269/C09-
P5 ngày 30/10/2024 của Viện Khoa học hình sự Bộ Công an nêu rõ: “Tại góc
bên phải trang 1 mẫu cần giám định ký hiệu A có 02 cặp lỗ ghim xuyên qua giấy
lớp ép plastic gồm: 01 cặp lỗ ghim chiều hướng xuyên tmặt trước sang
mặt sau, 01 cặp lỗ ghim có chiều hướng xuyên từ mt sau ra mặt trước....”. Việc
tồn lại lỗ ghim tại góc phải hợp đồng có 01 tờ là bất hợp lý. Chi tiết này phù hợp
với lời khai của anh Nghiêm Văn M về việc ngày 08/11/2022 anh M và anh T có
ký hợp đồng vay tiền, hợp đồng được ký làm 02 bản, mỗi bản có 02 tờ và mỗi tờ
chỉ in ở một trang, là có cơ sở.
[2.2]. Về các mâu thuẫn giữa hợp đồng vay tiền ngày 05/6/2022 ngày
08/11/2022.
Tại trang 1 của 02 hợp đồng thhiện các nội dung vbên vay, bên cho
vay và đều viết tắt là bên A và bên B. Hợp đồng ngày 05/6/2022 thì bên cho vay
là bên A (anh Nguyễn Văn T) bên vay bên B (anh Nghiêm Văn M), nhưng
tại hợp đồng ngày 08/11/2022 thì bên cho vay lại là bên B (anh M) và bên vay là
bên A (anh T) phần nhận, điểm chỉ của các bên tại trang 2 (mặt sau) chỉ
ghi bên A, bên B không ghi chú thích bên vay bên cho vay, điều này dễ
dẫn tới việc đánh tráo nghĩa vụ của bên A và bên B.
Mặt khác, cả 02 hợp đồng đều do T chđng đánh máy soạn thảo mang
đến để anh M nhưng chỉ Hợp đồng ngày 05/6/2022 anh T đánh máy sẵn
toàn bộ nội dung của hợp đồng, trong đó phần thông tin nhân, số tiền vay,
10
lãi xuất, còn hợp đồng ngày 08/11/2022 hợp đồng sau nhưng lại đtrống
các nội dung trên. Điều này không hợp hợp đồng ngày 05/6/2022 hợp
đồng trước anh T đã đánh máy trước đầy đủ thông tin nhân của anh M,
còn hợp đồng ngày 08/11/2022 sau nhưng lại cần ông M cung cấp các thông
tin thì anh T mới biết dviết tay vào hợp đồng. Đối chiếu chi tiết này với lời
khai của anh M thấy sự phợp, lôgic về việc anh M khai mới biết anh T từ
06/11/2022, nên khi soạn thảo hợp đồng ngày 08/11/2022 anh T mới đtrống
các thông tin về nhân thân của anh M, đến khi gặp anh M mới hỏi viết các
thông tin nhân vào hợp đồng. Mặt khác, hợp đồng ngày 08/11/2022, ngoài
việc anh T đã vào cuối trang 02 (bên A) thì anh T còn vào trang 01, điều
này thể hiện anh T rất cẩn thận trong việc ký hợp đồng để hợp đồng không thể bị
chỉnh sửa, thay thế, nhưng tại hợp đồng ngày 05/6/2022, mặc đây hợp
đồng anh T cho anh M vay 380 triệu đồng nhưng anh T lại không yêu cầu anh M
ký vào từng trang của hợp đồng, điều này không phù hợp với việc anh T chỉ vay
1 triệu đồng của anh M nhưng đã vào trang 01 n viết vào cuối trang 02
là vay của anh M 01 triệu đồng.
[2.3]. Về các tài liệu, chứng cứ kc có liên quan
* Về việc soạn thảo hợp đồng, chuẩn bị bút, mực dấu:
Anh T người chủ động soạn thảo, in 02 hợp đồng, chuẩn bị bút và mực
dấu để hai bên điểm chỉ vào hợp đồng. Hai hợp đồng này nội dung
giống hệt nhau trang 2 về điều khoản hợp đồng, kiểu chữ, vị trí để tên
điểm chcủa bên A bên B, đồng thời cũng không ghi bên nào n vay,
bên nào là bên cho vay.
Hợp đồng vay tiền ngày 05/6/2022 được anh T đánh máy toàn bộ, kể c
phần thông tin nhân của anh M; tại trang 01 của hợp đồng không chữ
của cả anh M và anh T.
Khi T hẹn gặp anh M vào ngày 08/11/2022, T đã chuẩn bị trước hợp
đồng vay tiền, bút, hộp mực. Hợp đồng được in một mặt trên giấy A4, gồm 02
tờ được đánh số trang 1 2, bỏ trống phần thông tin cá nhân của bên cho vay,
sau đó được anh T ghi thêm vào. Mặc anh M cho T vay số tiền 1.000.000
đồng, anh M không yêu cầu T phải viết giấy nhưng T vẫn tha thiết yêu cầu anh
M ký và điểm chỉ vào 02 bản của hợp đồng vay ngày 08/11/2022.
Lời khai của anh T tại quan điều tra và tại Tòa án cấp thẩm sự
không đồng nhất: Lời khai tại quan điều tra ngày 22/4/2023 T khai “Hợp
đồng ngày 08/11/2022, cũng lập thành 02 bản, tôi giữ 01 bản, anh M giữ 01 bản,
bản của tôi giữ thì tôi đã xé và ném đi... lúc đó, anh M cũng nhìn thấy” (BL 112,
11
117 118). Tại Tòa án, anh T khai Hợp đồng ngày 08/11/2022 chỉ được lập
thành 01 bản duy nhất do anh M giữ, T không giữ bản nào.
* Xét lời khai của anh Nghiêm Văn M ngày 15/11/2024: Sau khi hợp
đồng cho vay tiền ngày 08/11/2022 cho anh T vay 1 triệu đồng. Do anh T
cầm 01 bản hợp đồng n anh M lo lắng vì thấy bản Hợp đồng không bình
thường, anh M sợ anh T thay đổi nội dung vì anh M chỉ ký trang cuối. Anh M đã
gọi điện cho anh T khoảng 9-10 cuộc điện thoại nhưng không liên lạc được. Anh
M cũng nhắn nhiều tin nhắn cho anh T thể hiện sự lo lắng T thay đổi nội dung
hợp đồng vào trang sau của hợp đồng nhưng anh T không trả lời tin nhắn. Do lo
lắng anh T không nghe máy nên sáng hôm sau ngày 09/11/2022 anh M đã báo
ông Trần T.A là Trưởng Công an TC qua tin nhắn Zalo và chụp bản Hợp
đồng cho vay tiền để Trưởng Công an xã được biết. Lời khai của anh M phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, phù hợp với lời khai của ông
Trần T.A, phù hợp các tài liệu do Công an huyện C cung cấp n được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, căn cứ để xác định không việc anh
Nguyễn Văn T và anh Nghiêm Văn M ký hợp đồng vay tiền vào ngày 05/6/2022
như lời khai của nguyên đơn Nguyễn n T. Toà án cấp thẩm đã căn cứ o
các tài liu trong h vụ án, li khai của các đương sự, người làm chng,
đánh giá các tài liu, chng c trong h vụ án khách quan, toàn diện để
không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca anh Nguyễn Văn T có căn cứ,
đúng pháp luật.
Tại cấp phúc thẩm, người kháng cáo không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ nào chứng minh cho kháng cáo của mình. Do đó, HĐXX không căn cứ
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn T.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ áncăn cứ,
phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[3]. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4]. Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
nguyên đơn Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015:
12
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Toà án, xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn T. Giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm; được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai số 0005170 ngày 19/02/2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án 15/5/2025./.
Nơi nhận:
- Tòa án NDCC tại Hà Nội;
- Viện KSNDCC tại Hà Nội;
- Viện KSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Lương Sơn;
- TAND huyện Lương Sơn;
- Chi cục THADS huyện Lương Sơn;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
-Lưu: TH, tổ HCTP.
T TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kim Trường
Tải về
Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/DS-PT Bản án số 27/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất