Bản án số 266/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tội môi giới mại dâm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 266/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 266/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tội môi giới mại dâm
Tội danh: 255.Tội môi giới mại dâm (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Nam Từ Liêm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 266/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 266/2023/HS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TỘI MÔI GIỚI MẠI DÂM

Ngày 27 tháng 9 năm 2023, tại Tru sơ Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vu án hình sự thu lý số 261/2023/TLST-HS ngày 12/9/2023 theo Quyết định đưa vu án ra xét xử số 274/2023/QĐXXST-HS ngày 15/9/2022 đối với bị cáo: Họ và tên: Trần Thị H - Sinh năm: 2002 Giới tính: Nữ;

NKTT và chỗ ơ: thôn B, xã V, huyện K, tỉnh T Văn hoá: 9/12 - Nghề nghiệp: Lao động tự do Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: Kinh - Tôn giáo: Không Con ông: Trần Như M - SN: 1967 Con bà: Nguyễn Thị V - SN: 1968 Gia đình có 05 chị em, bị cáo là con thứ năm. Chồng: Nguyễn Văn T, sinh năm 1999. Có 01 con sinh 2019.

Tiền án, tiền sự: Không Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 27/6/2023. Hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Số 1- Công an thành phố Hà Nội; Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Lê Thị Thúy P, sinh 2003.

NKTT: thôn L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh T. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vu án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vu án được tóm tắt như sau:

Khoảng 15 giờ 15 phút ngày 27/6/2023, Tổ công tác Đội Cảnh sát hình sự Công an quận Nam Từ Liêm tiến hành kiểm tra hành chính khách sạn K, địa chỉ: số X đường B, phường M, quận N, thành phố H phát hiện 02 đôi nam nữ đang có hành vi quan hệ tình duc mua bán dâm tại phòng 02 phòng nghỉ:

Phòng 203: Lê Thị Thúy P (SN: 2003 – NKTT: thôn L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh T) đang bán dâm cho Nguyễn Đình T (SN: 1992- NKTT: TDP 3, phường M, quận B, thành phố H);

Phòng 302: Trần Thị H đang bán dâm cho Đỗ Hữu C (SN: 1996 – NKTT: TDP 2, phường X, quận B, thành phố H);

Tổ Công tác lập biên bản, dẫn giải các đối tượng về tru sơ để đấu tranh làm rõ.

* Vật chứng thu giữ:

1. Thu giữ của Trần Thị H:

- 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X màu trắng, gắn sim số - Số tiền 5.000.000 đồng;

- 01 bao cao su đã qua sử dung tại phòng 302;

2. Thu giữ của Lê Thị Thúy P:

- 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 11 Promax màu vàng, gắn sim số - 01 bao cao su đã qua sử dung tại phòng 203.

Quá trình điều tra xác định:

Trần Thị H quen biết Đỗ Hữu C thông qua mạng xã hội Zalo. Quá trình nói chuyện, H đồng ý bán dâm cho C với giá 3.000.000 đồng cho một giờ quan hệ tình duc nhưng cả hai chưa có thời gian gặp nhau. H sử dung tài khoản Zalo “Trần Thị H” đăng ký số điện thoại 0582.935.XXX còn C sử dung tài khoản Zalo “A Hùng”.

Khoảng 10 giờ ngày 27/6/2023, C ngồi uống bia cùng Nguyễn Đình T1 tại khu vực đường Lê Đức Thọ thì nảy sinh ý định mua dâm H. C liên hệ với H qua Zalo thì T1 ngồi cạnh thấy vậy cũng tự lấy điện thoại của C để nhắn tin nhờ H tìm gái bán dâm cho T1. H đồng ý rồi nhắn tin đến tài khoản Zalo “Miuu” của Lê Thị Thúy P rủ P cùng H đi bán dâm cho C và T1, đồng thời báo giá bán dâm của P là 3.000.000 đồng cho một giờ quan hệ tình duc (đã gồm chi phí đi lại) thì P đồng ý. Sau đó, H yêu cầu C chuyển trước 1.000.000 đồng tiền thuê xe đi lại của H và P, đồng thời gửi số tài khoản 106869385XXX ngân hàng Vietinbank của H cho C. Do không có tài khoản ngân hàng, C nhờ anh Ngô Văn C1 (Sinh năm: 1980, HKTT: TDP số 1, phường T, quận N, thành phố H) chuyển tiền. Anh C1 đồng ý và sử dung tài khoản ngân hàng VPBank số 181048XXX của mình chuyển tiền 02 lần, mỗi lần 500.000 đồng vào tài khoản trên cho H. Sau khi chuyển tiền xong, C đưa tiền mặt cho anh C1 còn T1 đưa cho C 3.000.000 đồng là tiền mua dâm của T1 rồi cả hai cùng nhau đến khách sạn K, địa chỉ: X đường B, phường M, quận N, thành phố H do chị Trần Thu T2 (Sinh năm: 1998, HKTT: TDP 2, phường S, thị xã S, tỉnh L) – là lễ tân để thuê phòng. Sau đó, C lên phòng 302 rồi gửi địa chỉ cho H còn T1 lên phòng 203 để chờ H và P đến. Khoảng 14 giờ cùng ngày, H và P cùng nhau đến khách sạn trên. H đi phòng 302 quan hệ tình duc với C còn P đi lên phòng 203 quan hệ tình duc với T1. Trước khi quan hệ tình duc, C đưa cho H số tiền 5.000.000 đồng còn lại để thanh toán trước tiền mua bán dâm. Khi các đối tượng vừa quan hệ tình duc với nhau xong thì bị lực lượng công an kiểm tra phát hiện.

Tại cơ quan điều tra Trần Thị H đã khai nhận hành vi phạm tội của mình.

Lê Thị Thúy P có hành vi bán dâm cho khách theo sự môi giới của Trần Thị H, nên ngày 23/8/2023, Cơ quan điều tra Công an quận Nam Từ Liêm ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1150 đối với Lê Thị Thúy P về hành vi bán dâm với mức phạt 400.000 đồng.

Hành vi mua dâm của Đỗ Hữu C và Nguyễn Đình T1, ngày 23/8/2023, Cơ quan điều tra Công an quận Nam Từ Liêm ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1151 và số 1152 về hành vi mua dâm với mức phạt 1.500.000 đồng.

Đối với Trần Thu T là nhân viên lễ tân tại khách sạn K địa chỉ số X đường B, phường M, quận N, thành phố H, khai: không biết các đối tượng đến thuê phòng để thực hiện hành vi mua bán dâm nên Cơ quan điều tra đề cập không xử lý.

Đối với Ngô Văn C1 khai: được Đỗ Hữu C nhờ chuyển tiền, không biết việc C nhờ chuyển tiền để mua dâm nên Cơ quan điều tra đề cập không xử lý.

Tại bản cáo trạng số 252/CT - VKS ngày 11/9/2023 của Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm bị cáo Trần Thị H bị truy tố về tội “Môi giới mại dâm” theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên toà, bị cáo Trần Thị H khai nhận hành vi phạm tội của mình, thành khẩn nhận tội và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Đại diện Viện kiểm sát giữ quan điểm như cáo trạng truy tố và kết luận bị cáo Trần Thị H đã phạm tội “Môi giới mại dâm”, quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật hình sự. Sau khi đánh giá tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, xem xét tình tiết giảm nhẹ, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 328, điểm s Khoản 1, khoản 2, Điều 51, Điều 38 Bộ luật hình sự tuyên phạt bị cáo Trần Thị H mức án từ 06 tháng đến 09 tháng tù.

Về hình phạt bổ sung: Do bị cáo không có nghề nghiệp và thu nhập ổn định nên không áp dung hình phạt bổ sung.

Xử lý vật chứng:

+ Tịch thu sun quỹ Nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X màu trắng; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 11 promax màu vàng; số tiền 5.000.000 đồng.

+ Tịch thu tiêu hủy 02 bao cao su (đã qua sử dung);

+ Truy thu số tiền 1.000.000 đồng bị cáo thu lời bất chính.

Lời nói sau cùng bị cáo thấy ăn năn về hành vi phạm tội của mình và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sơ nội dung vu án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vu án đã được tranh tung tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tung của cơ quan điều tra Công an quận Nam Từ Liêm, Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm và của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tuc quy định của Bộ luật tố tung hình sự. Tại quá trình điều tra, bị cáo không có ý kiến khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tung, người tiến hành tố tung. Do đó, các hành vi, quyết định tố tung của cơ quan tiến hành tố tung đã thực hiện đều đúng quy định của pháp luật.

[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp lời khai tại cơ quan điều tra cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vu án, có đủ cơ sơ kết luận:

Khoảng 15 giờ 15 phút ngày 27/6/2023, tại khách sạn K, địa chỉ: Số X đường B, phường M, quận N, thành phố H, Trần Thị H đã có hành vi môi giới cho Lê Thị Thúy P bán dâm cho Nguyễn Đình T với giá 3.000.000 đồng cho một giờ quan hệ tình duc thì bị tổ Công tác Đội Cảnh sát điều tra hình sự Công an quận Nam Từ Liêm phát hiện bắt giữ cùng vật chứng.

Hành vi nêu trên của bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội “Môi giới mại dâm” được qui định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật hình sự. Cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm là có căn cứ đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

[3] Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm trật tự an toàn công cộng, làm ảnh hương xấu đến thuần phong mỹ tuc, xâm phạm đạo đức xã hội. Xét về tính chất nguy hiểm của hành vi bị cáo thực hiện: bị cáo không thu lợi gì từ việc môi giới mại dâm, chỉ thực hiện việc giới thiệu P với T1 để có bạn đi cùng chứ không nhằm muc đích thu lợi.

Xét về nhân thân và tình tiết giảm nhẹ, Hội đồng xét xử xem xét bị cáo tại Cơ quan điều tra và tại phiên tòa đã thành khẩn khai nhận tội, nhân thân chưa có tiền án, tiền sự, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, hiện đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi để cho bị cáo được hương tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015.

Về tình tiết tăng nặng: Không.

[4] Về hình phạt bổ sung: Các tài liệu có trong hồ sơ cho thấy bị cáo không có thu nhập ổn định vì vậy Hội đồng xét xử quyết định miễn áp dung hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.

[5] Về vật chứng vu án đã bàn giao cho Chi cuc thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm là: 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X màu trắng; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 11 promax màu vàng, số tiền 5.000.000 đồng liên quan đến hành vi phạm tội cần tịch thu sung quỹ nhà nước. 02 bao cao su đã qua sử dung cần tịch thu tiêu hủy.

Buộc bị cáo phải truy nộp 1.000.000 đồng – là tiền thu lợi bất chính.

[6] Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ: Khoản 1 Điều 328; Điều 38; điểm i, s khoản 1, khoản 2, Điều 51; Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015; Điều 106, Điều 136, Điều 331, Điều 333 của Bộ luật tố tung hình sự 2015; Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dung án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố bị cáo Trần Thị H phạm tội “Môi giới mại dâm”.

Xử phạt bị cáo Trần Thị H 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 27/6/2023.

Xử lý vật chứng:

+ Tịch thu tiêu hủy 02 bao cao su đã qua sử dung.

+ Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X màu trắng (Số Imei: 353041093271192); 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 11 promax màu vàng (Số Imei: 353906105718911), số tiền 5.000.000 đồng.

(Các vật chứng trên hiện Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm đang quản lý theo biên bản giao, nhận vật chứng số 278 ngày 12/9/2023 và Giấy nộp tiền vào tài khoản ngày 12/9/2023).

+ Buộc bị cáo Trần Thị H phải truy nộp 1.000.000 đồng tiền thu lợi bất chính.

Bị cáo Trần Thị H phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vu liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Tải về
Bản án số 266/2023/HS-ST Bản án số 266/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất