Bản án số 26/2024/HNGĐ ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/HNGĐ ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 26/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu chia tài sản sau ly hôn giữa Bùi Duy C với Phạm Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 26/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp chia tài sản
chung sau khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Hồng Phước;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thảo Nguyên
Ông Trần Văn Tuyến
- Thư phiên tòa: Ông Minh Thành - Thư a án nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên toà:
Ông Lê Xuân An - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 m 2024 tại Hội trường số 3, Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 02/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 01 năm 2024 về "Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 17
tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 64/2024/QĐST-HNGĐ ngày
31 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Bùi Duy C, sinhm 1954; đa chỉ: S 08/14 Đặng Dung,
khu phố 3, phường 2, thành phố Đông , tỉnh Quảng Trị - Vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền của ngun đơn: Luật Trần Thị Ly L - Công ty
Luậtn Hiến, Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: Số 146/01 Tôn Thất Thuyết,
thành phĐông , tỉnh Quảng Tr (Văn bản ủy quyền ngày 25/12/2023) -
mặt.
- Bị đơn: Bà Phan ThL sinh m 1964; đa chỉ: Số 08/13 Đặng Dung, khu
ph3, phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Tr - Vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ch Bùi Phan Bảo H, sinh m 1995; địa
chỉ: Số 08/14 Đặng Dung, khu phố 3, phường 2, thành phố Đông , tỉnh Quảng
Trị. (Văn bản ủy quyền ngày 15/02/2024) - mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Trần n C sinh m 1984; địa chỉ: Khu ph2, phường Đông Thanh,
thành phĐông Hà, tỉnh Quảng Tr - mặt.
- Chị Bùi Phan Bảo H, sinhm 1995; địa chỉ: Số 08/14 Đặng Dung, khu ph
3, pờng 2, thành phĐông Hà, tỉnh Quảng Trị - Có mặt .
- Ch Bùi Phan Bảo U, sinhm 1999; địa chỉ: Số 08/13 Đặng Dung, khu ph
3, pờng 2, thành phĐông Hà, tỉnh Quảng Trị - Vắng mặt.
2
- Anh i Duy K, sinh năm 1982; địa chỉ: Số 08/14 Đặng Dung, khu phố 3,
phường 2, thành phố Đông , tỉnh Quảng Tr - Vắng mặt.
- Ch Bùi ThPhương C, sinh m 1993; địa chỉ trước khi xuất cảnh: S08/13
Đặng Dung, khu phố 3, phường 2, thành phĐông Hà, tỉnh Quảng Tr - đơn
xin xét xvắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền của anh i Duy K, ch i Phan Bảo U: Chị i
Phan Bảo H, sinh m 1995; địa chỉ: Số 08/14 Đặng Dung, khu ph3, phường 2,
thành phĐông Hà, tỉnh Quảng Trị. (Văn bản y quyền ngày 27/9/2023 ngày
15/02/2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 25/12/2023, quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà, nguyên đơn, đại diện theo uỷ quyền ca nguyên đơn trình bày:
Ông Bùi Duy C Phan Thị L đã ly hôn theo Quyết định “Công nhận
thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự” số 120/QĐST-HNGĐ
ngày 18/8/2020 của Toà án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; theo
đó ông C và bà L thuận tình ly hôn, riêng tài sản chung chưa yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung của ông Bùi Duy CPhan Thị L là nhà cấp 4 quyền
sử dụng đất theo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117 tại thửa
số 547, tờ bản đồ số 7, diện tích 222m
2
, đất đô thị; địa chỉ thửa đất tại phường
2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Nguồn gốc quyền sử dụng đất do ông
Cường nhận chuyển nhượng ca Đặng Thị B theo đơn xin nhượng đất ngày
16/7/1995, được UBND phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị xác nhận
ngày 27/7/1995.
Nay ông Bùi Duy Cyêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn, cụ thể: Đề nghị
Tòa án giải quyết giao ông C sử dụng toàn bộ tài sản nhà cấp 4 (Ngôi nhà cấp
4 do ông C bà L xây dựng trong thời gian chung sống nằm trên đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117 do UBND tỉnh Quảng Trị cấp ngày
10/10/2000 cho hộ ông Bùi Duy C.
2. Tại bản trình bày ý kiến ngày 30/01/2023, quá trình giải quyết vụ án
tại phiên toà, bị đơn, đại diện theo uỷ quyền của bị đơn trình bày:
Ngày 18/8/2020, bà Lvà ông C thuận tình ly hôn theo quyết định số
120/QĐST-HNGĐ của Toà án nhân dân thành phố Đông , tỉnh Quảng Trị;
riêng về tài sản chung chưa yêu cầu Toà án giải quyết.
Trước khi thuận tình ly hôn, Phan Thị L ông Bùi Duy Cchung sống
với nhau sống chung cùng anh Trần Văn C (con riêng của bà L, anh Bùi Duy
K, chị Bùi Thị Phương C chị Bùi Phan Bảo U (con riêng của ông C), chị i
Phan Bảo H(con chung của L, ông C). Quá trình chung sống, ông C nhận
chuyển nhượng lô đất của bà Đặng Thị B theo đơn xin nhượng đất ngày
16/7/1995, được UBND phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị xác nhận
ngày 27/7/1995, sau đó ông C xây dựng nhà cấp 4 trên đất. Ngày 10/10/2000
UBND tỉnh Quảng Trị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng số R 390117 ngày
3
10/10/2000, tại thửa số 547, tờ bản đồ số 7, diện tích 222m
2
đất ở đô thị; địa chỉ
thửa đất phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Tr cho hộ ông Bùi Duy C.
Mặt dù cấp đất cho hộ gia đình nhưng tài sản hình thành quyền sử dụng đất
do ông C nhận chuyển nhượng tài sản trên đất công sức đóng góp toàn bộ
của ông C, c thành viên gồm anh Trần Văn Cn, anh Bùi Duy K, chị i Thị
Phương C, chị Bùi Phan Bảo Hkhông có công sức đóng góp gì vào tài sản là nhà
và đất đó.
Nay theo yêu cầu của ông Bùi Văn C chia tài sản chung, Phan Thị L
đồng ý giao toàn bộ tài sản là nhà cấp 4 quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền s dụng đất s R 390117 do UBND tỉnh Quảng Trị cấp ngày
10/10/2000 cho hộ ông Bùi Duy C để ông C toàn quyền quản lý, sử dụng
không yêu cầu ông C phải trả lại ½ tr giá tài sản choL.
3. Ý kiến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Bùi Duy K, chị Bùi Phan Bảo H, chị Bùi Phan Bảo U, chị Bùi Thị
Phương C trình bày: Tài sản nêu trên do bố của anh K, chị H, chị U, chị C
ông C nhận chuyển nhượng của Đặng Thị B nên anh K, chị H chị U, chị
Ckhông công sức đóng góp trong khối tài sản này. Đề nghị Tòa án chấp
nhận yêu cầu của ông Cvà giao toàn bộ tài sản cho ông C được quản lý, sở hữu
và sử dụng.
- Anh Trần Văn C trình bày: Bố mẹ của anh C ông Trần Văn C
Phan Thị L đã ly hôn năm 1985. Sau đó mẹ anh Clà Phan Thị L kết hôn với
ông Bùi Duy C anh Csinh sống với L, ông C. Qtrình chung sống, bản
thân L đã nghe lời ông C để mua đất, xây nhà cho ông C cho con riêng
ông C . Sau đó, ông C đuổi hai mẹ con bà L, anh C ra khỏi nhà. Đến năm 2020
ông C, bà L thuận tình ly hôn và không yêu cầu chia tài sản. Nay, ông C yêu cầu
chia tài sản là nhà và quyền sử dụng đất, anh Trần Văn C muốn được hưởng một
phần giá trị tài sản đang tranh chấp mong muốn hưởng giá trị bằng tiền là
100.000.000 đồng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Bùi
Duy C mà ông C là thành viên của hộ giá đình.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát tỉnh Quảng Trị phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ , giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy định
tại Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73 Bộ luật t tụng dân sự.
Về nội dung: n cứ 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng
n s; khoản 1 Điều 29, Điều 33 Luậtn nn gia đình; điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Duy C: Giao ông
Bùi Duy C được sở hữu sdụng toàn bộ tài sản một ngôi nhà cấp 4, 01
tum phòng thờ, một sân mái che lợp tôn, bao quanh khuôn viên đất tường o
4
xây, chiều cao 01 m, trên tường gắn hàng rào lưới sắt B40 trên diện tích đất
222m
2
, tại thửa số 547, tbản đồ số 07, phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Tr theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117 ngày
10/10/2000 của UBND tỉnh Quảng Trị cấp cho hộ ông Bùi Duy C.
- Về án phí: Ông Bùi Duy C được miễn tiền án phí chia tài sản chung
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn ông Bùi Duy C khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung
sau khi ly hôn với bà Phan Thị L nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố
tụng dân sự, xác định quan hệ tranh chấp Tranh chấp chia tài sản sau khi ly
hôn”.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn Phan Thị L trú tại khu phố 3, phường 2, thành phố Đông ,
tỉnh Quảng Trị người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Bùi Thị Phương C
đang nước ngoài theo ng văn số 71/PA08(Đ1) ngày 11/01/2024 của Phòng
quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Quảng Trị nên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Trị thụ để giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V nội dung:
[2.1] Về nguồn gốc quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số R 390117 do UBND tỉnh Quảng Trị cấp ngày 10/10/2000 cho hộ
ông Bùi Duy Cg: Căn cứ đơn xin chuyển nhượng đất ngày 16/7/1995 của
Đặng Thị B, được UBND phường 2 xác nhận ngày 27/7/1995 thì bà Đặng Thị B
chuyển nhượng cho ông Bùi Duy C diện tích đất 240 m
2
; ngày 27/10/1999, ông
C đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 10/10/2000
UBND tỉnh Quảng Trị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117, tại
thửa số 547, t bản đồ số 7, diện tích 222m
2
đất đô thị; địa chỉ thửa đất
phường 2, thành phố tỉnh Quảng Trị cho hộ ông Bùi Duy C. Quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên toà, bà L và đại diện theo uỷ quyền của bà L thừa nhận, trong
quá trình chung sống, ông C nhận chuyển nhượng đất của bà Đặng Thị B
theo đơn xin nhượng đất ngày 16/7/1995 của bà Đặng Thị B, được UBND
phường 2 xác nhận ngày 27/7/1995, sau đó ông C xây dựng nhà cấp 4 trên đất
và ngày 10/10/2000 UBND tỉnh Quảng Trị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số R 390117 ngày 10/10/2000 cho hộ ông Bùi Duy C; mặc dù cấp đất cho hộ
gia đình nhưng tài sản hình thành do đất ông C nhận chuyển nhượng công
sức đóng góp toàn bộ của ông C, các thành viên gồm anh Trần văn C, anh Bùi
5
Duy K, chị Bùi Thị Phương C, chị Bùi Phan Bảo H không có công sức đóng góp
vào tài sản nhà đất đó; anh Bùi Duy K, chị Bùi Phan Bảo H, chị Bùi
Phan Bảo U, chị Bùi Thị Phương C cũng thừa nhận không có công sức đóng góp
.
[2.2] Ông Trần Văn Cn cho rằng, ông con của L thành viên trong gia
đình nên được hưởng một phần giá trị tài sản, yêu cầu ông C giao ông Chiến
100.000.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông Bùi Duy C bà Đặng Thị B ngày 16/7/1995, xác nhận
của Ủy ban nhân dân phường 2, thành phố Đông Hà thì lúc bà B chuyển nhượng
cho ông C thì anh Trần Văn C (sinh năm 1984) mới 11 tuổi; quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa, anh Trần Văn C không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ để chứng minh anh C công sức, đóng góp trong việc ông Bùi
Duy C nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bà Đặng Thị B vào năm 1995
hay trong quá trình sinh sống anh C công sức trong việc xây dựng ngôi nhà
cấp 4 tọa lạc trên thửa đất UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số R 390117 cho hộ ông Bùi Duy C vào năm 2000 nên không căn cứ đ
chấp nhận yêu cầu của anh Trần Văn C.
[2.3] Quá trình giải quyết vụ án, theo yêu cầu của ông Bùi Duy C, Toà án
đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ thẩm định gtài sản nhà quyền
sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117 ngày
10/10/2000, tại thửa số 547, tờ bản đồ số 7, diện tích 222m
2
đất ở đô thị; địa chỉ
thửa đất phường 2, thành phố tỉnh Quảng Trị của UBND tỉnh Quảng Trị cấp
ngày 10/10/2000 cho hông Bùi Duy Cường, tài sản trên đất gồm: Một ngôi
nhà cấp 4, 01 tum phòng thờ, mt sân mái che lợp tôn, bao quanh khuôn viên đất
tường rào xây, chiều cao 01 m, trên tường gắn hàng rào lưới sắt B40. Trị
giá nhà 1 tầng trị giá 107.390.926 đồng, sân bê tông, mái lợp tôn trị giá
5.152.898 đồng; trị giá quyền sử dụng đất 1.243.200.000 đồng; Tổng trị giá
toàn bộ tài sản là 1.355.743.724 đồng
Như vậy, xác định ngôi nhà cấp 4 trên diện tích đất 222m
2
tại thửa số 547,
tờ bản đồ số 7, địa chthửa đất tại phường 2, thành phố tỉnh Quảng Trị theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 390117 ngày 10/10/2000 do UBND
tỉnh Quảng Trị cấp ngày 10/10/2000 cho hộ ông Bùi Duy Cường tài sản
chung của ông C và bà L.
Quá trình giải quyết vụ án, L đồng ý giao toàn bộ toàn bộ tài sản chung
của vợ chồng cho ông C và không yêu cầu nhận ½ trị giá tài sản chung nên Hội
đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Duy C: Giao
toàn bộ tài sản trên đất và quyền sử dụng đất diện tích 222m
2
đất tại thửa số 547,
tờ bản đồ số 07, theo giấy chứng nhận quyền s dụng đất số R 390117 do
UBND tỉnh Quảng Trị cấp ngày 10/10/2000 cho hộ ông Bùi Duy C; địa chỉ thửa
đất tại phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị cho ông Bùi Duy C sở
hữu, sử dụng.
6
[3] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn ông Bùi Duy C thuận chịu 11.380.000
đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm định giá. Ông Cường đã nộp đủ.
[4] Về án phí: Ông i Duy C người cao tuổi, đơn xin miễn tiền án
phí nên được miễn án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản
1 Điều 29, Điều 33 Luật Hôn nn gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tun xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Duy C: Giao ông
Bùi Duy C được sở hữu sử dụng toàn bộ tài sản một ngôi nhà cấp 4, 01
tum phòng thờ, một sân mái che lợp tôn, bao quanh khuôn viên đất tường rào
xây, chiều cao 01 m, trên tường gắn hàng rào lưới sắt B40 trên diện tích đất
222m
2
, tại thửa số 547, tờ bản đồ số 07, phường 2, thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số R 390117 ngày
10/10/2000 của UBND tỉnh Quảng Trị cấp cho hộ ông Bùi Duy C.
2. Về án phí: Ông Bùi Duy C được miễn tiền án phí chia tài sản chung
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày tuyên
án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- Cục THADS tỉnh Quảng Trị;
- Đương sự;
- Lưu: HS, tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Hồng Phước
7
Tải về
Bản án số 26/2024/HNGĐ Bản án số 26/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/HNGĐ Bản án số 26/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất