Bản án số 64/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2025/DS-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 64/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 64/2025/DS-ST
Ngày: 26/6/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thu Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Sang
2. Bà Thi Thị Thanh Trúc
- Thư phiên tòa: Châu Thị Phượng Liên, Thư của Tòa án nhân n
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Văn Trường– Kiểm sát viên
Trong ngày 26 tháng 6 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 114/2024/TLST-DS
ngày 07 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 93/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị D, sinh năm 1968 (đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
2. Bị đơn: Đặng ThH, sinh năm 1972 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Phạm Văn T, sinh năm 1974
(vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
NỘI D VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của bà Nguyễn Th D như sau:
Vào ngày 15/8/2018 D tổ chức chơi hụi do bà làm đầu thảo, hụi 15
ngày khui một lần, số tiền 500.000 đồng. Hụi 15 người tham gia (số phần hụi:
36 phần). H tham gia chơi 4 phần. Bà H đóng được 6 kỳ thì lần lượt kêu hốt hết
4 phần hụi. Sau khi hốt thì H đóng hụi chết được 25 lần. Còn nợ lại 11 lần hụi
chết không đóng, bà D phải đóng thay 11 lần số tiền 22.000.000 đồng (11 lần x 4
2
phần x 500.000 đồng = 22.000.000 đồng). Bà D yêu cầu H trả nhiều lần nhưng
H không trả nên D khởi kiện. Nay D yêu cầu H ông T trả 22.000.000
đồng vốn và lải tính 10%/ năm từ ngày 30/01/2020 cho đến ngày 30/5/2025 số tiền
11.700.000 đồng.
Phía Đặng Thị H và ông Phạm Văn T: Tòa án đã triệu tập xét xử nhiều
lần nhưng vắng mặt không rõ lý do cũng không có văn bản trả lời cho Tòa án biết
đối với yêu cầu khởi kiện của bà D.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên đã nhận định:
- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định. Những vấn đề
khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ
án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự những
người tham gia tố tụng khác t khi th lý cũng như tại phiên tòa đã thực hiện đúng
quy định tại các Điều 68, 70, 71, 74 Bộ luật tố tụng dân sự
- Về quan điểm gii quyết v án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Buộc H trả trách nhiệm trả cho D số tiền 22.000.000 đồng,
lãi 11.700.000 đồng. Tổng cộng 33.700.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu buộc
ông Phạm Văn T cùng bà H trả nợ cho D. Ván pcác đương sự chịu theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Các đương
sự Tranh chấp hợp đồng góp hụi”. Bị đơn có nơi cư trú thuộc huyện Châu Thành
nên thẩm quyền giải quyết của Tòa Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
Về tố tụng: Quá trình giải quyết ván nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt. Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan triệu tập xét xử nhiều
lần nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự đủ căn cứ để xét xử vắng mặt đương sự.
Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D. Hội đồng xử án xét thấy:
[1] Vào ngày 15/8/2018 bà D có tổ chức chơi hụi do bà làm đầu thảo, hụi 15
ngày khui một lần, số tiền 500.000 đồng. Hụi 15 người tham gia (số phần hụi:
36 phần). H tham gia chơi 4 phần. H đóng được 6 kỳ thì lần lượt kêu hốt hết
4 phần hụi. Sau khi hốt hụi bà H đóng hụi chết đến lần thứ 25 thì ngưng đóng. Bà
D phải đóng thay đến mãn hụi là 11 lần số tiền 22.000.000 đồng. Tại biên bản hòa
giải ngày 10/01/2024 H thừa nhận tham gia chơi hụi do D làm đầu thảo
và có nợ hụi bà D nhưng không nhớ số tiền nợ bao nhiêu. Tòa án đã ra quyết định
yêu cầu bà H cung cấp tài liệu chứng cứ hiện còn nợ bà D số tiền bao nhiêu nhưng
H không thực hiện. Các hụi viên trong dây hụi ngày 15/8/2018 khẳng định
H có tham gia chơi 4 phần hụi đã hốt và nợ lại bà D 11 lần hụi chết là có thật. Qua
các chứng cứ nêu trên cho thấy việc bà H tham gia chơi hụi, hốt hụi nợ hụi
chết D 11 lần thật. H không trả tiền cho D là vi phạm nghĩa vụ trả
3
tiền làm ảnh hưởng đến quyền lợi của D nên D khởi kiện yêu cầu bà H trả
22.000.000 đồng và lãi 10%/ năm từ ngày 30/01/2020 đến ngày 30/5/2025 số tiền
11.700.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2] Đối với yêu cầu buộc ông Phạm Văn T phải cùng bà H trả nợ cho bà D
là không có căn cứ chấp nhận. Bởi vì ông T không có tham gia chơi hụi như: khui
hụi, đóng hụi…việc tham gia chơi hụi của H ông T không biết cũng không
tham gia mà giấy hụi do D tự ghi tên Tư T. Quan điểm của vị đại diện
Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phù hợp với nhận định Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[3] Về án phí: Bà H phải chịu án phí 5% đối với số tiền phải trả cho bà D.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 147; 227, 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
TH vụ Quốc hội Khoá 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần khởi kiện của bà Nguyễn Thị D. Không chấp nhận yêu
cầu buộc ông Phạm Văn T cùng bà H trả nợ cho bà D.
Buộc Đặng Thị H phải trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị D số tiền
22.000.000 đồng, lãi 11.700.000 đồng. Tổng cộng 33.700.000 đồng.
Khi án hiệu lực pháp luật ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án dân sự, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng người
phải thi hành án dân sự n phải trả lãi của số tiền chậm trả theo quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự thẩm: Buộc Đặng Thị H nộp 1.685.000 đồng. D
được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí vì thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Án xử công khai. Các đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại
phúc thẩm. Riêng các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận
được bản án tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; Thẩm phán – chủ tọa phiên toà
- VKSND huyện Châu Thành;
4
- THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu.
Đỗ Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 64/2025/DS-ST Bản án số 64/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2025/DS-ST Bản án số 64/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất