Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 05/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Thiên Phước khởi kiện Công ty HQC về việc tranh chấp hợp đồng thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BÀ RA-VŨNG TÀU
Bn án s: 05/2025/KDTM-PT
Ngày 11 4 2025
V/v Tranh chp hợp đồng thi công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thm phán: Bà Bùi Th Thương
Ông Cao Minh V
- Thư phiên tòa: H Th Tâm Thư Tòa án nhân dân tnh
Ra - Vũng Tàu.
- Đại din Vin kim sát nhân n tnh Ra - Vũng Tàu: Nguyn
Th Mai - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số
18/2024/TLPT-DS ngày 29/11/2024 về việc “Tranh chp hợp đồng thi công”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 11/2024/KDTM-ST ngày
19/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số 37/2025/QĐ-PT ngày
18/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2025/QĐ-PT ngày 11/3/2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhim hu hn T2;
Địa chỉ: Số C T, Phường D, Quận E, TP ;
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Nguyễn Huy V -
Chức vụ: Giám đốc (vắng mặt);
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:Đặng Thị Thúy H, sinh
năm 1979; địa chỉ liên lạc: A2-0607 T, E đường số F, phường T, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
- B đơn: Công ty C phn T3
Địa chỉ: số A Quán T, phường Q, quận B, Thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Trịnh Thủy C - Chức vụ:
Tổng giám đốc (vắng mặt)
2
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty L1 (Bà Nguyễn Thảo L, sinh năm
1979 (có mặt); bà Trương Thị T, sinh năm 1994 (vắng mặt); là người được phân
công tham gia); địa chỉ: P, tòa nhà A, đường L, khu đô thị T, phường N, quận T,
Thành phố Hà Nội.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Đức
T1, Luật sư – thuộc Công ty L1, Đoàn luật sư thành phố H (có mặt).
- Người kháng cáo: Công ty C phn T3, là b đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn - Công
ty TNHH T2 trình bày:
Ngày 20/12/2018, Công ty TNHH T2 (Sau đây gọi tắt là “Công ty T2”) và
Công ty Cổ phần T3 (Sau đây gọi tắt Công ty T3”) đã kết Hợp đồng số
2012/2018/HĐKT/HQC-TP về việc thi công, cung cấp lắp đặt nội thất văn
phòng (Gọi tắt là “Hợp đồng số 2012”) và các Phụ lục kèm theo; tổng giá trị hợp
đồng 10.770.000.000đ (Mười tỷ, bảy trăm bảy mươi triệu đồng), bao gồm
toàn bộ chi phí, phí, lợi nhuận các khoản thuế liên quan; thời hạn thực hiện
55 ngày kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực (bao gồm cả ngày thứ bảy và chủ nhật;
trừ các ngày nghlễ tết theo quy định); công việc Công ty T2 phải làm
thực hiện thi công, cung cấp lắp đặt nội thất văn phòng tại “Công trường” -
Khách sạn D, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu do Công ty T3 tổng thầu,
Công ty T3 có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ giá trị Hợp đồng nêu trên.
Ngày 21/12/2018, các bên ký Biên bản số 001/BBNTVLĐV/HQC-TP
nghiệm thu vật liệu, sản phẩm chế tạo sẵn/thiết bị trước khi sử dụng.
Ngày 04/01/2019, các bên đã ký Phụ lục bsung hợp đồng lập Biên
bản làm việc về việc đàm phán điều chỉnh một số nội dung của Hợp đồng số
2012, theo đó thống nhất điều chỉnh nội dung trong Điều 8, khoản 8.3 - Thanh
toán hợp đồng: Trên sở các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng trong
đợt thanh toán, Bên B lập giá trị khối lượng hoàn thành tạm tính của đợt thanh
toán, Bên A sthanh toán cho bên B 90% giá trị đó. Thời hạn thanh toán trong
vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày Bên A nhận được đầy đhồ sơ thanh toán hợp
lệ theo quy định” thành: “Trên sở các biên bản nghiệm thu công việc xây
dựng trong đợt thanh toán, Bên B lập giá trị khối lượng hoàn thành tạm tính của
đợt thanh toán, Bên A sẽ thanh toán cho bên B 60% gtrị đó. Thời hạn thanh
toán trong vòng 7 ngày m việc kể từ ngày Bên A nhận được đầy đủ hồ
thanh toán hợp lệ theo quy định”. Giá trị Hợp đồng không thay đổi.
Thực hiện Hợp đồng số 2012, Công ty T2 đã hoàn thành các nghĩa vụ thi
công, cung cấp và lắp đặt nội thất văn phòng tại Khách sạn D số I H, thành phố
V, tỉnh Rịa - ng Tàu theo đúng thỏa thuận tại Hợp đồng các Phụ lục
kèm theo đối với Công ty T3.
3
Ngày 25/01/2019, các bên đã Biên bản nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
Chi tiết Hợp đồng số 2012 được kết ngày 20/12/2018, công trình được
bàn giao ngày 25/01/2019; Tổng thời gian thực hiện Hợp đồng 55 ngày theo
quy định tại Điều 4.4, Điều 5.1 Hợp đồng, vậy Công ty T2 đã nghiệm thu hoàn
thành công trình để đưa vào sử dụng bàn giao công trình cho Công ty T3
trong vòng 37 ngày, trước thời hạn mà Hợp đồng quy định. Căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều 1 Hợp đồng, công việc hoàn thành được hiểu hoàn thành Thi
công, cung cấp lắp đặt nội thất văn phòng theo quy định do bên B (Công ty
T2) thực hiện đã được nghiệm thu bàn giao cho n A (Công ty T3) đưa vào
sử dụng”. Và, tại mục 9 Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để
đưa vào sử dụng ngày 25/01/2019, Công ty T3 đã có kết luận đồng ý nghiệm thu
đưa hạng mục công trình vào sử dụng. Do đó, kể từ ngày lập Biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng ngày 25/01/2019, xác
định hạng mục Thi công, cung cấp lắp đặt nội thất văn phòng” do Công ty
T2 thực hiện đã hoàn thành.
Ngày 31/7/2019, các bên đã Biên bản xác nhận hoàn thành công việc
nghiệm thu các công việc tồn tại (kèm Bảng khối lượng công việc tồn tại đã
hoàn thành).
Chi tiết, công trình được thi công tại Khách sạn D (Gọi tắt “Khách sạn
D”), đơn vị sử dụng trực tiếp Công ty Cổ phần D1 (Gọi tắt Công ty
D1”) trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần D2 (Gọi tắt là “Tổng Công ty P1”),
vậy Tổng Công ty P1 cũng thành lập Ban Kiểm Soát” cử cán bộ của Tổng
Công ty cùng soát hnghiệm thu theo quy trình trong hệ thống PTSC.
Trong quá trình nghiệm thu, Công ty D1 có đưa ra yêu cầu thay đổi một số điểm
nhỏ trong cách bài trí văn phòng, việc này không làm ảnh hưởng đến tiến độ
Hợp đồng như Công ty T3 đề cập, cụ thể: thay đổi sắc màu sơn do Công ty D1
vài thay đổi màu sắc trong bộ nhận dạng thương hiệu quy định từ Tổng Công
ty P1, không tính phát sinh; một số vị trí chỗ ngồi của cán bộ nhân viên cần thay
đổi hoán chuyển để phù hợp việc bố trí nhân sự nội bộ của Công ty D1, việc
này không ảnh hưởng đến gtrị thanh toán do vẫn nằm trong diện tích sử dụng
không tăng số lượng nhân viên.
Theo quy định tại Điều 415 Bộ luật Dân sự 2015 thì Công ty D1 bên thứ
ba hưởng lợi ích từ việc thực hiện Hợp đồng quyền trực tiếp yêu cầu n có
nghĩa vụ - Công ty T2 thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Do vậy, quá trình thay
đổi màu sắc, vị trí nội thất tại một số phòng ban nhằm đáp ứng nhu cầu của đơn
vị trực tiếp sử dụng công trình, đảm bảo lợi ích của bên thba Công ty D1
phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Công ty T3 trụ sở hoạt động tại địa chỉ số A Quán T,
phường Q, quận B, Thành phố Nội nên có nhiều hạn chế về mặt địa lý, đồng
thời Công ty T3 cũng không cử bất cứ cán bộ kỹ thuật hay người đại diện nào
vào làm việc với khách hàng Ban Kiểm Soát. ng ty T3 đã liên hệ nhờ
4
giao toàn bộ mọi việc cho Công ty T2 từ khâu tiếp nhận các thông tin và yêu cầu
trực tiếp của đơn vị sử dụng cho đến việc thực hiện hồ văn bản cùng Ban
Kiểm Soát. Mỗi khi hoàn tất xong từng phần của hồ sơ thì Công ty T2 phải in hồ
chuyển phát ra Nội cho Công ty T3 đóng dấu xong chuyển ngược
vào lại, việc này cũng nguyên nhân chính yếu dẫn đến tiêu tốn rất nhiều thời
gian trong quá trình hoàn thiện bộ hồ sơ hoàn công.
Sau khi đã hoàn thành mọi công việc theo quy định tại Hợp đồng số 2012,
ngày 29/6/2020, Công ty T2 đã gửi Công văn số 03/2020-TP yêu cầu Công ty
T3 thực hiện nghĩa vụ thanh toán giá trị quyết toán Hợp đồng số 2012. Ngày
13/7/2020, Công ty T3 đã có Công văn phúc đáp số 33/2020/CV-HQC xác nhận
giá trị còn phải thanh toán cho Công ty T2 theo giá trị quyết toán hợp đồng là:
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng).
Ngày 21/9/2020, các bên đã trực tiếp thương lượng, tạo điều kiện cho
Công ty T3 thời gian tất toán khoản nợ còn tồn đọng, Công ty T2 Công ty
T3 đã lập Biên bản làm việc về việc triển khai phương án trả nợ và Giấy cam kết
trả nợ. Tại Giấy cam kết trả nợ ngày 21/9/2020, Công ty T3 cam kết lộ trình
thanh toán toàn bộ khoản nợ còn tồn đọng chậm nhất đến trước ngày
25/02/2021.
Tuy nhiên, một lần nữa Công ty T3 lại vi phạm thời gian thanh toán do
chính mình cam kết, tính đến hết ngày 25/02/2021, Công ty T3 vẫn còn nợ Công
ty T2 số tiền 2.150.000.000đ (Hai tỷ, mt trăm năm mươi triệu đồng).
Đến cuối năm 2021, Công ty T3 mới tiếp tục trả dần khoản nợ đến
ngày 12/09/2022 thì ngưng hẳn mặc cho Công ty T2 nhiều lần liên hệ hối thúc.
Từ ngày 12/9/2022 đến nay, tổng nợ gốc Công ty T3 còn phải thanh toán cho
Công ty T2 là: 1.350.000.000đ (Một tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng).
Công ty T2 đã nhiều lần tạo điều kiện hội đ Công ty T3 nhanh
chóng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ. Nhưng Công ty T3 đã trì hoãn khoản nợ đến gần
06 năm (tính tngày 21/9/2019, ngày Công ty T3 đồng ý nghiệm thu đưa hạng
mục công trình vào sử dụng cho đến tháng 7/2024). vậy, HQC cần phải chịu
trách nhiệm cho hành vi chậm thực hiện nghĩa vụ của mình, cần phải chịu trách
nhiệm cho những cam kết do chính mình đưa ra tại Giấy cam kết trả nợ ngày
21/9/2020: “Công ty Cổ phần T3 cam kết thực hiện đúng cam kết trả nợ nêu
trên, nếu sai sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật và chịu tiền phạt Hợp
đồng, bồi thường thiệt hại phát sinh (nếu có).”
Khi xảy ra tranh chấp khởi kiện tại Tòa án, Công ty T3 lại cho rằng
Công ty T2 vi phạm tiến độ thực hiện Hợp đồng số 2012 đưa ra yêu cầu
Thiên P phải thanh toán khoản tiền phạt vi phạm bồi thường thiệt hại. Điều
này là hoàn toàn trái ngược với thực tế, bởi như đã trình bày trên, Thiên P không
hề vi phạm tiến độ đã cam kết trong hợp đồng. ngược lại, chính HQC đang
cố tình trốn tránh kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách
đưa ra những lý do, những lập luận vô căn cứ.
5
Tại Công văn phúc đáp số 33/2020/CV-HQC ngày 13/7/2020, Công ty T3
đã xác nhận giá trị còn phải thanh toán cho Công ty T2 theo giá trị quyết toán
hợp đồng là: 3.000.000.000 VNĐ”. Đồng thời, tại Cam kết trả nợ ngày
21/9/2020, hai bên cũng thống nhất tổng công nợ 3.000.000.000 đồng lộ
trình trả ncho đến ngày 25/02/2021. Phía Công ty T3 đã cam kết sẽ thực hiện
đúng theo lộ trình, “nếu sai sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật và
chịu tiền phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại phát sinh”.
Điều này đặt ra câu hỏi về tính hợp lý của việc Công ty T3 cho rằng Công
ty T2 vi phạm tiến độ thi công. Nếu Công ty T2 có vi phạm về tiến độ như Công
ty T3 trình bày, tại sao Công ty T3 không ngay lập tức áp dụng điều khoản phạt
đối với Công ty T2 thay vào đó lại xác nhận giá trị quyết toán Hợp đồng
nhiều lần đưa ra cam kết trả nợ? Việc Công ty T3 xác nhận giá trị quyết toán
cam kết trả nợ mà không đề cập đến bất kỳ vi phạm tiến độ nào của Công ty T2
không chỉ cho thấy sự mâu thuẫn trong lập luận của Công ty T3, mà còn thể hiện
sự thiếu sở trong cáo buộc về vi phạm tiến độ đối với Công ty T2. Do đó,
việc Công ty T3 yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án buộc Công ty T2 phải trả khoản
tiền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là không có căn cứ.
Như vậy, Công ty T3 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với Công ty T2,
xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của Thiên P. Do đó, Công ty
T2 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc Công ty Cổ phần T3 phải thanh toán cho Công ty TNHH T2 số tiền
tạm tính là: 2.257.782.603đ (Hai tỷ, hai trăm m mươi bảy triệu, bảy trăm m
mươi hai nghìn, sáu trăm linh ba đồng). Trong đó: Số tiền n lại của hợp đồng
là 1.350.000.000đ (Một tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng); tiền phạt vi phạm hợp
đồng do chậm thanh toán 240.000.000đ (Hai trăm bốn mươi triệu đồng) và
tiền lãi chậm trả tạm tính từ ngày 30/6/2020 đến ngày 06/10/2023
667.782.603đ (Sáu trăm sáu mươi bảy triệu, bảy trăm tám mươi hai ngàn, sáu
trăm linh ba đồng).
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty
TNHH T2 yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty Cổ phần T3 phải thanh toán:
- Nợ gốc là: 1.350.000.000 đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng là: 240.000.000 đồng;
- Tiền lãi chậm thanh toán tạm tính từ ngày 25/10/2020 đến ngày
19/7/2024 là: 631.431.918 đồng;
Tổng cộng: 1.350.000.000 + 240.000.000 + 631.431.918 = 2.221.431.918
đồng.
2. Theo các văn bản ngày 03/11/2023, ngày 09/01/2024 Đơn yêu cầu
phản tố ngày 08/4/2024, bị đơn - Công ty Cổ phần T3 trình bày:
Ngày 20/12/2018 Công ty T2 Công ty T3 kết Hợp đồng số 2012 về
việc thi công, cung cấp và lắp đặt nội thất văn phòng và 03 phụ lục.
6
Một số nội dung chính của Hợp đồng:
- Tổng giá trị hợp đồng là: 10.770.000.000đ (Mười tỷ bảy trăm bảy mươi
triệu đồng) đã bao gồm thuế VAT.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: 55 ngày kể từ ngày hợp đồng hiệu lực
(bao gồm cả thứ bảy và chủ nhật nhưng không bao gồm các ngày nghỉ lễ tết theo
quy định). Căn cứ tại khoản 19.6 Hợp đồng số 2012 nội dung: “Hợp đồng
hiệu lực kể từ ngày ký”.
- Tạm ứng, thanh toán:
+ Tạm ứng: Tại khoản 8.3 Điều 8 của Hợp đồng số 2012 nội dung:
“Bên A (HQC) tạm ứng cho Bên B (T): 1.200.000.000 VNĐ trong vòng 07 ngày
làm việc sau khi hợp đồng hiệu lực Bên A nhận được đầy đủ hồ tạm
ứng hợp lệ theo quy định.”
+ Thanh toán: Tại khoản 8.3 Điều 8 của Hợp đồng số 2012 nội dung:
“Trên scác biên bản nghiệm thu công việc xây dựng trong đợt thanh toán,
Bên B lập giá trị khối lượng hoàn thành tạm tính của đợt thanh toán, Bên A sẽ
thanh toán cho Bên B 90% giá trị đó. Thời hạn thanh toán trong vòng 07 ngày
làm việc ktừ ngày Bên A nhận được đầy đủ hthanh toán hợp ltheo quy
định”.
+ Thu hồi vốn tạm ứng: Tại khoản 8.4 Điều 8 Hợp đồng số 2012 nội
dung: “Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các lần thanh toán, việc thu hồi vốn
tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu kết thúc khi giá trị khối
lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.”
+ Quyết toán: Tại khoản 8.5 Điều 8 Hợp đồng số 2012 nội dung: “Sau
khi Biên bản nghiệm thu hoàn thành để đưa vào sử dụng, hồ hoàn công của
các công việc được nghiệm thu của các hạng mục được các bên liên quan ký,
Bên A và Bên B lập Hồ sơ quyết toán.”
+ Thanh toán số tiền còn lại: Tại khoản 8.6 Điều 8 Hợp đồng số 2012
nội dung: “Sau khi Bên A và Bên B lập Hồ sơ quyết toán và Bên B đã thực hiện
đầy đủ Khoản 7.3 Điều 7 của hợp đồng, Bên A sẽ thanh toán cho Bên B đến
100% giá trị quyết toán hợp đồng đã được Bên A n B xác nhận trong
vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.”
Ngày 04/01/2019, hai bên đã Phụ lục bổ sung hợp đồng thay đổi điều
khoản thanh toán tại khoản 8.3 Điều 8 của hợp đồng (Từ: “Trên cơ sở các biên
bản nghiệm thu công việc xây dựng trong đợt thanh toán, Bên B lập giá trị khối
lượng hoàn thành tạm tính của đợt thanh toán, Bên A sẽ thanh toán cho Bên B
90% giá trị đó. Thời hạn thanh toán trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Bên
A nhận được đầy đhồ thanh toán hợp lệ theo quy định”. Sửa đổi thành:
“Trên scác biên bản nghiệm thu công việc xây dựng trong đợt thanh toán,
Bên B lập giá trị khối lượng hoàn thành tạm tính của đợt thanh toán, Bên A sẽ
thanh toán cho Bên B 60% giá trị đó. Thời hạn thanh toán trong vòng 07 ngày
làm việc ktừ ngày Bên A nhận được đầy đủ hthanh toán hợp ltheo quy
7
định”. Và điều chỉnh Phụ lục 1 Giá trị hợp đồng thành Phụ lục 1A: Giá trị hợp
đồng và phạm vi hợp đồng (tổng giá trị hợp đồng không thay đổi).
- Trách nhiệm và nghĩa vụ ca hai bên trong quá trình thc hin hợp đồng:
+ Bên B (Công ty T2):
Thời gian thi công hoàn thành: Theo quy định tại Khoản 5.1 − Điều 5 của
hợp đồng, bên B (T) phải hoàn thành toàn bộ các hạng mục công việc chậm nhất
vào ngày 25/02/2019. Để tạo điều kiện cho công trình được đưa vào sử dụng
tạm thời, Công ty T3 đã đồng ý Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng để đưa vào sử dụng ngày 25/01/2019 đính kèm Phụ lục chi tiết các
công việc còn tồn tại để Thiên P tiếp tục thực hiện.
Đến ngày 31/07/2019, hai bên ký Biên bản xác nhận hoàn thành công việc
nghiệm thu các công việc tồn tại. Theo đó, bên B đã chậm tiến độ 156 ngày so
với quy định của hợp đồng.
Thanh toán: Theo quy định tại Khoản 8.5: Quyết toán Khoản 8.6:
Thanh toán số tiền còn lại Điều 8 của hợp đồng, cho đến nay bên B chưa lập
Hồ quyết toán A gửi bên A để hai bên xác nhận giá trị quyết toán hợp đồng.
Do đó, bên B chưa đủ điều kiện nhận thanh toán giai đoạn quyết toán/giá trị còn
lại. Điều này dẫn đến việc bên B chưa đủ điều kiện tính tiền phạt chậm thanh
toán và tiền bồi thường thiệt hại đối với bên A.
+ Bên A (Công ty T3):
Tạm ứng: theo hồ sơ tạm ứng của bên B gửi và thực hiện đúng thời hạn;
Thanh toán: theo hồ thanh toán giữa hai bên thực hiện đúng thời
hạn.
Quyết toán: tính đến nay, bên B chưa lập và gửi hồ sơ quyết toán A-B cho
bên A xác nhận, do đó tính đến nay bên B chưa đủ điều kiện để được nhận giá
trị còn lại. Số tiền này là: 4.570.000.000 đồng Thể hiện trong bảng 1 Bảng
tính giá trị đề nghị thanh toán thuộc Hồ thanh toán giai đoạn (theo quy định
tại Khoản 8.5: Quyết toán và Khoản 8.6: Thanh toán số tiền còn lại Điều 8 của
hợp đồng). Biên bản làm việc xác nhận công nợ giữa hai bên, hai bên đang
tạm tính dựa trên Bảng 2 Bảng giá trị khối lượng hoàn thành tạm tính của Đợt
thanh toán thuộc Hồ thanh toán giai đoạn, do chưa hồ quyết toán A-B
theo quy định của hợp đồng.
Từ một số nội dung của Hợp đồng số 2012 Công ty T3 đã trình bày
trên thì Công ty T3 có một số ý kiến như sau:
Thứ nhất: Công ty T2 chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm về việc lập hồ sơ
quyết toán hai bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng cũng như theo quy định của
pháp luật. Cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/04/2015 của Chính phủ quy định về hồ quyết toán Hợp đồng xây dựng
như sau: Điều 22. Quyết toán hợp đồng xây dựng. 1. Quyết toán hợp đồng
8
việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu
trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả
các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng. 2. Hồ quyết toán hợp đồng do
bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung
của hồ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong
hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau: a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ
công việc thuộc phạm vi hợp đồng công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp
đồng. b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi quyết toán A),
trong đó nêu giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng
công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá
trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu. c) Hồ hoàn công, nhật thi công xây
dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng. d) Các tài liệu
khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.” Theo đó, ngoài các hồ sơ quyết toán được
liệt tại căn cứ pháp luật nêu trên thì còn có các tài liệu khác theo thỏa thuận
trong Hợp đồng. Tại khoản 8.6 Điều 8 Hợp đồng số 2012 nêu rõ: “Sau khi
Bên A và Bên B lập Hồ sơ quyết toán và Bên B đã thực hiện đầy đủ Khoản 7.3 –
Điều 7 của hợp đồng, Bên A sẽ thanh toán cho Bên B đến 100% giá trị quyết
toán hợp đồng đã được Bên A Bên B xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ. Hồ sơ thanh toán số tiền còn lại bao gồm:
- Công văn đề nghị thanh toán; Bảng giá trị khối lượng quyết toán A; cam kết
bảo hành của Bên B; Thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành; Hóa đơn giá trị gia
tăng theo quy định của Bộ T4…”. Theo quy định trên, ngoài các hồ theo quy
định của pháp luật thì Công ty T2 và Công ty T3 đã thỏa thuận và thống nhất với
nhau để thanh toán số tiền còn lại của Hợp đồng thì Thiên P phải có trách nhiệm
lập, cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo quy định tại khoản 8.6 Điều 8
Hợp đồng số 2012. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại Công ty T3 vẫn chưa
nhận được đầy đủ hồ quyết toán của Công ty T2, cụ thể Công ty T2 chưa
cung cấp Bảng giá trị khối lượng quyết toán A-B cho Công ty T3.
Như vậy, Công ty T2 đã không tuân thủ theo quy định của Hợp đồng về
hồ sơ quyết toán giá trị còn lại của Hợp đồng cũng như không tuân thủ quy định
của pháp luật về hồ quyết toán. Mặt khác, việc Công ty T3 lần lượt trả tiền
cho Công ty T2 mặc không đầy đủ hồ sơ hành động thể hiện thiện chí
hợp tác cũng như làm việc với Công ty T2.
Thứ hai: Công ty T2 không thực hiện đúng tiến độ thi công theo thời gian
tại Hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận và thống nhất. Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 5.1 − Điều 5 của hợp đồng, Bên B (T) phải hoàn
thành toàn bộ các hạng mục công việc chậm nhất vào ngày 25/02/2019. Tuy
nhiên, đến ngày 25/02/2019 Công ty T2 vẫn chưa hoàn thành tất cả các công
việc theo cam kết được nêu tại Hợp đồng. Theo thời gian cam kết là ngày
25/02/2019 nhưng đến ngày 31/07/2019 thì Công ty T3 Công ty T2 mới
Biên bản xác nhận hoàn thành công việc nghiệm thu các công việc tồn tại. Như
vậy theo đúng tiến độ thực hiện công trình thì Công ty T2 đã không thực hiện
9
đúng theo quy định tại Hợp đồng, chậm tiến độ 156 ngày. Căn cứ theo quy định
tại Điều 12 của Hợp đồng số 2012 quy định về phạt chậm tiến đquy định như
sau: “Nếu do lỗi của mình, bên B không hoàn thành công việc tại Công trường
theo đúng tiến độ tại Khoản 5.1 − Điều 5 của hợp đồng (phải hoàn thành toàn bộ
các hạng mục công việc chậm nhất vào ngày 25/02/2019) bên B phải chịu phạt
một khoản tiền tương đương với 01% (một phần trăm) giá trị hợp đồng bị vi
phạm cho mỗi tuần chậm tiến độ. Tuy nhiên tổng số tiền phải trả do chậm tiên
độ không quá 08% (tám phần trăm) giá trị Hợp đồng vi phạm.” Theo dẫn chiếu
nêu trên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật xây dựng 2014 quy
định: “3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong
các trường hợp sau: a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây
ra; b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người tài
sản trong thời hạn bảo hành.” Thì Công ty T2 đã kéo dài thời gian thực hiện
công trình cũng như không tuân thủ thời hạn hoàn thành công trình. Do đó,
Công ty T3 quyền đề nghị Công ty T2 phải trả cho Công ty T3 một khoản
tiền phạt bằng 1% giá trị Hợp đồng đã vi phạm cũng như phải bồi thường thiệt
hại cho Công ty T3 do Công ty T2 đã kéo dài thời gian thực hiện công trình.
Thứ ba: Công ty T2 chưa hoàn thành trách nhiệm cung cấp hồ quyết
toán hai bên đã thỏa thuận nên không thể tính Công ty T3 chậm thực hiện
thanh toán theo hợp đồng. Cụ thể:
Căn cứ khoản 8.6 Điều 8 Hợp đồng số 2012/2018/HĐK/HQC-TP ngày
20/12/2018 nêu rõ: “Sau khi Bên A Bên B lập Hồ sơ quyết toán Bên B
đã thực hiện đầy đ Khoản 7.3 Điều 7 của hợp đồng, Bên A sẽ thanh toán cho
Bên B đến 100% giá trị quyết toán hợp đồng đã được Bên A Bên B xác
nhận trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ thanh toán hợp lệ.” Theo đó,
Công ty T3 chỉ nghĩa vụ thanh toán cho Công ty T2 khi Công ty T2 đã
gửi cho Công ty T3 đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Tại đơn khởi kiện, Công ty T2 đã yêu cầu Công ty T3 nộp một khoản tiền
240.000.000đ (hai trăm bốn mươi triệu đồng); với do phạt vi phạm hợp
đồng. Tuy nhiên, Công ty T3 không đồng ý với quan điểm này, bởi lẽ: Căn cứ
theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định về khái niệm
của vi phạm hợp đồng như sau: “12. Vi phạm hợp đồng việc một bên không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.” Theo đó, vi phạm
hợp đồng việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đhoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên. Công ty T3 không vi
phạm bất cứ nghĩa vụ nào cũng luôn thực hiện đúng theo thỏa thuận hai bên đã
cam kết tại Hợp đồng đã ký. Việc Công ty T3 chưa thực hiện thanh toán số tiền
còn lại cho Công ty T2 do Công ty T2 không thực hiện đúng theo nội dung
quy định về hồ quyết toán của hợp đồng. do này xuất phát tCông ty
T2 chứ không phải do Công ty T3. Do đó, việc Công ty T2 yêu cầu phạt vi phạm
10
hợp đồng do chậm thanh toán hoàn toàn không căn cứ. Công ty T3 ch
thanh toán khi Công ty T2 cung cấp đầy đủ hồ sơ mà hai bên đã thỏa thuận.
Như vậy, Công ty T3 không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là Công ty TNHH T2.
Ngoài ra, Công ty T3 yêu cầu phản tố: Buộc công ty T2 trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho Công ty T3 với tổng số tiền
14.979.228đ (Mười bốn triệu, chín trăm bảy mươi chín nghìn, hai trăm hai mươi
tám đồng), bao gồm: Tiền phạt do vi phạm tiến độ thi công là 13.314.869đ
(Mười ba triệu, ba trăm mười bốn nghìn, tám trăm sáu ơi chín đồng); Tiền
bồi thường 1.664.35(Một triệu, sáu trăm sáu mươi nghìn, ba trăm m
mươi chín đồng). Vì các lý do sau:
Thứ nhất, Công ty T2 đã có những vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đối
với Công ty T3:
Theo quy định tại Khoản 5.1 − Điều 5 của hợp đồng, Bên B (T) phải hoàn
thành toàn bộ các hạng mục ng việc chậm nhất vào ngày 25/02/2019. Để tạo
điều kiện cho công trình được đưa vào sử dụng tạm thời, Công ty T3 đã đồng ý
Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng
ngày 25/01/2019 đính kèm Phụ lục chi tiết các công việc còn tồn tại để Thiên
P tiếp tục thực hiện. Đến ngày 31/07/2019, hai bên Biên bản xác nhận hoàn
thành công việc nghiệm thu các công việc tồn tại. Công ty T2 đã vi phạm tiến độ
với thời gian là 156 ngày so với quy định của hợp đồng.
Thứ hai, các vi phạm của Thiên P trong quá trình thực hiện hợp đồng số
2012, vi phạm tiến độ thi công nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các thiệt hại
nghiêm trọng của Công ty T3:
Để đảm bảo điều kiện cho công trình đi vào hoạt động, Công ty T3 luôn
đôn đốc nhắc nhở Công ty T2 thực hiện theo đúng tiến độ thi ng quy định tại
hợp đồng số 2012 giữa Công ty T2 ng ty T3 để Công ty T3 thể vận
hành, đưa công trình vào hoạt động theo đúng kế hoạch tiến độ kinh doanh của
công ty.
Theo quy định tại Điều 12 của Hợp đồng số 2012 theo quy định tại
khoản 3 Điều 146 Luật xây dựng 2014 quy định: “3. Bên nhận thầu phải bồi
thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau: a) Chất lượng công
việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn
thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra; b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn
tới gây thiệt hại cho người tài sản trong thời hạn bảo hành”. Công ty T2 đã
kéo dài thời gian thực hiện công trình cũng như vi phạm thời hạn hoàn thành
công trình. Do đó, Công ty T2 phải trả cho Công ty T3 một khoản tiền bồi
thường bằng 1% giá trị Hợp đồng đã vi phạm để bồi thường thiệt hại cho Công
ty T3 do Công ty T2 đã kéo dài thời gian thực hiện công trình.
3. Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 11/2024/KDTM-ST ngày
19/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tuyên xử:
11
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ng ty
TNHH T2 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công” đối với ng ty Cổ phần T3
và công nghiệp HQC:
- Buộc Công ty Cổ phần T3 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH
T2 số tiền 2.193.431.918đ (Hai tỷ, một trăm chín mươi ba triệu, bốn trăm ba
mươi mốt nghìn, chín trăm mười tám đồng). Bao gồm: nợ gốc là 1.350.000.000đ
(Một tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng); phạt vi phạm hợp đồng là 212.000.000đ
(Hai trăm mười hai triệu đồng) lãi chậm thanh toán 631.431.918đ (Sáu
trăm ba mươi mốt triệu, bốn trăm ba ơi mốt nghìn, chín trăm mười tám
đồng).
- Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T2 về
việc yêu cầu Công ty Cổ phần T3 thanh toán đối với số tiền phạt vi phạm là:
28.000.000đ (Hai mươi tám triệu đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần T3 về việc yêu
cầu Công ty TNHH T2 thanh toán tổng số tiền 14.979.228đ (Mười bốn triệu,
chín trăm bẩy ơi chín nghìn, hai trăm hai mươi tám đồng). Bao gồm: tiền
phạt do vi phạm tiến độ thi công là: 13.314.869đ (Mười ba triệu, ba trăm mười
bốn nghìn, tám trăm sáu mươi chín đồng) tiền bồi thường: 1.664.359đ (Một
triệu, sáu trăm sáu mươi tư nghìn, ba trăm năm mươi chín đồng).
Ngoài ra bản án sơ thẩmn tuyên về án phí, lãi suất do chậm thi hành án
và quyền kháng cáo của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung kháng cáo:
Ngày 30/8/2024, Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu nhận được đơn
kháng cáo của bị đơn - Công ty Cổ phần T3 nội dung yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết:
- Xem xét đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng cứ trong vụ án Tòa án cấp
thẩm chưa xem xét, đánh giá để vụ án được xét xử minh bạch, phản ánh
khách quan sự thật của vụ án.
- Xem xét chấp nhận giải quyết đối với yêu cầu phản tố của Công ty Cổ
phần T3 và Công nghiệp HQC theo quy định của pháp luật.
5. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn giữ nguyên yêu cầu
phản tố, yêu cầu kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thuận được việc giải
quyết vụ án và không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
6. Kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán,
thành viên Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
12
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xphúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều
308, 309 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 306 của Luật thương mại năm 2005; Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí l
phí Tòa án; để tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty Cổ phần T3, sửa một phần
bản án sơ thẩm theo hướng:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T2, buộc
Công ty Cổ phần T3 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH T2 số tiền
1.981.431.918 đồng; trong đó nợ gốc 1.350.000.000 đồng tiền lãi chậm
thanh toán là 631.431.918 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH T2 về việc buộc Công ty
Cổ phần T3 phải thanh toán khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng 240.000.000
đồng.
Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần T3 về việc buộc
Công ty TNHH T2 phải thanh toán khoản tiền phạt vi phạm 8% gtrị hợp
đồng bị vi phạm tương đương 13.314.869 đồng tiền bồi thường 1.664.359
đồng.
2. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần T3 đảm bảo đúng thủ tục, nội
dung nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản
án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần T3 thì thấy:
[2.1] Xét yêu cầu của Công ty T2 yêu cầu Công ty T3 thanh toán số nợ
gốc 1.350.000.000 đồng thì thấy:
Ngày 20/12/2018, Công ty TNHH T2 Công ty Cổ phần T3 đã kết
“Hợp đồng s2012/2018/HĐKT/HQC-TP về việc thi công, cung cấp lắp đặt
nội thất văn phòng” các Phụ lục kèm theo; tổng giá trị hợp đồng
10.770.000.000đ; thời hạn thực hiện hợp đồng 55 ngày kể từ ngày Hợp đồng
hiệu lực (bao gồm cả ngày thứ bảy và chủ nhật; trừ các ngày nghỉ lễ tết theo
quy định); công việc thi công, cung cấp lắp đặt nội thất văn phòng tại “Công
trường” - Khách sạn D, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu do Công ty T3
tổng thầu (gọi tắt là Hợp đồng 2012/2018/HĐKT/HQC-TP).
13
Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên đã biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng ngày 25/01/2019; biên bản xác nhận đã hoàn
thành công việc nghiệm thu các công việc còn tồn tại ngày 31/7/2019; đồng
thời đồng ý đưa công trình vào sử dụng. Ngày 28/01/2019, Công ty T2 đã lập
“Hồ thanh toán” gửi Công ty T3 được Công ty T3 xác nhận, trong đó khối
lượng công trình thi công giá trị khối lượng hoàn thành 100% =
10.770.000.000 đồng, giá trị đã thanh toán là 6.200.000.000 đồng, số tiền còn lại
chưa thanh toán là 4.570.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty T3 cho rằng: Tòa án không thể căn cứ
vào Biên bản làm việc vviệc triển khai phương án trả nợ ngày 21/9/2020 để
xác định việc cảm kết trả nợ và xác định nghĩa vụ thanh toán của Công ty T3 đối
với Công ty T2 stiền 3.000.000.000 đồng vì ông Hồ Văn C1 ông Phan Văn
H1 không phải là người người đại diện hợp pháp của Công ty T3 thì thấy:
Tại Công văn số 03/2020-TP ngày 29/6/2020 của Công ty T2 gửi Công ty
T3, trong đó đề nghị Công ty T3 thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng là
3.000.000.000 đồng tại Công văn số 33/2020/CV-HQC ngày 13/7/2020 của
Công ty T3 (do Trịnh Thủy C Tổng Giám đốc Công ty T3 gửi Công ty T2
đã xác nhận “…giá trị còn phải thanh toán cho Công ty T2 theo giá trị quyết
toán hợp đồng là: 3.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: ba tỷ đồng chẵn)”. Do đó, có
đủ sở để xác định tính đến ngày 13/7/2020, Công ty T3 còn nợ Công ty T2
khoản tiền nợ gốc theo hợp đồng thi công là 3.000.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp thẩm, nguyên đơn xác
nhận từ ngày 23/10/2020 đến ngày 12/9/2022 bị đơn đã thanh toán được số tiền
nợ gốc 1.650.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản, số tiền nợ gốc còn lại
1.350.000.000 đồng chưa thanh toán; phía bị đơn cũng đã tiếp cận công khai
toàn bộ chứng cứ nguyên đơn đã nộp, nhưng không ý kiến phản đối về
khoản tiền nợ gốc 1.350.000.000 đồng.
Do đó, Tòa án cấp thẩm buộc Công ty T3 phải thanh toán số tiền nợ
gốc còn lại cho Công ty T2 với số tiền 1.350.000.000 đồng theo nội dung các
bên đã thỏa thuận tại Điều 8 của Hợp đồng 2012/2018/HĐKT/HQC-TP và đúng
quy định của pháp luật.
[2.2] Xét yêu cầu của ng ty T2 yêu cầu Công ty T3 thanh toán stiền
phạt vi phạm hợp đồng là 240.000.000 đồng thì thấy:
Tại Công văn số 33/2020/CV-HQC ngày 13/7/2020 của Công ty T3 (do
Trịnh Thủy C Tổng Giám đốc Công ty T3 gửi Công ty T2 đã xác nhận
“Trong khoảng 6 tháng cuối năm tới đây chúng tôi sẽ thanh toán toàn bộ giá trị
còn lại hiện tại đang nợ quý Công ty như đã nêu trên”. Như vậy, có căn cứ để
xác định Công ty T3 đã thanh toán chậm tiến đtheo quy định tại Điều 8 của
Hợp đồng 2012/2018/HĐKT/HQC-TP. Do đó, căn cứ nội dung thỏa thuận của
các bên tại khoản 12.2 Điều 12 Hợp đồng 2012/2018/HĐKT/HQC-TP các bên
thỏa thuận về phạt chậm tiến độ: “12.2. Nếu do lỗi của Bên A thanh toán chậm
theo tiến độ tại Điều 8, Bên A phải chịu phạt một khoản tiền tương đương với
14
01% (một phần trăm) giá trị Hợp đồng bị vi phạm cho mỗi tuần chậm tiến độ.
Tuy nhiên tổng số tiền phải trả do chậm tiến độ không quá 08% (tám phần trăm)
giá trị Hợp đồng bị vi phạm….” thì có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của Công ty
T2 buộc Công ty T3 phải chịu khoản tiền phạt chậm tiến độ thanh toán là 8% giá
trị Hợp đồng bị vi phạm (3.000.000.000 đồng) tương đương số tiền: 8% x
3.000.000.000 đồng = 240.000.000 đồng. Tòa án cấp thẩm xác định số tiền
phạt chậm tiến độ đối với Công ty T3 8% trên số tiền 2.650.000.000 đồng
không phù hợp với nội dung các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng về phạt
chậm tiến độ; do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa nội dung này của bản án sơ
thẩm.
[2.3] Xét yêu cầu của ng ty T2 yêu cầu Công ty T3 phải chịu khoản
tiền lãi chậm thanh toán tạm tính từ ngày 25/10/2020 đến ngày 19/7/2024
631.431.918 đồng thì thấy:
Tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền
lãi do chậm thanh toán như sau: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ các chi phí hợp
khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó theo lãi sut nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thi điểm thanh
toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật quy định khác ”. Xét thấy, giữa Công ty T3 Công ty T2 đã thỏa
thuận với nhau về việc phạt vi phạm do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
theo tiến độ tại Điều 12 Hợp đồng số 2012/2018/HĐKT/HQC-TP. Do đó, Tòa
án cấp sơ thẩm áp dụng Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 để chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của Công ty T2, buộc Công ty T3 phải thanh toán tiền lãi trên số
tiền chậm trả hoàn toàn không căn cứ. Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận nội dung kháng cáo này của Công ty T3, sửa bản án thẩm theo hướng
không chấp yêu cầu của Công ty T2 yêu cầu Công ty T3 phải chịu khoản tiền lãi
chậm thanh toán tạm tính từ ngày 25/10/2020 đến ngày 19/7/2024 là
631.431.918 đồng.
[3] Xét yêu cầu phản tố của Công ty T3 thì thấy:
Công ty T3 cho rằng Công ty T2 vi phạm tiến độ thi công công trình (thời
gian hoàn thành công trình chậm nhất vào ngày 25/02/2019 nhưng đến ngày
31/7/2019 hai bên mới ký xác nhận hoàn thành công việc nghiệm thu) nên Công
ty T3 yêu cầu phạt vi phạm 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm tương đương
13.314.869 đồng yêu cầu bồi thường thiệt hại 1.664.359 đồng; Hội đồng xét
xử phúc thẩm xét thấy:
Nguyên đơn Công ty T2 yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện
được đưa ra trước khi Tòa án cấp thẩm ra Bản án. Do đó, Hội đồng xét xử
phúc thẩm căn cứ vào khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, xem xét yêu cầu
áp dụng quy định về thời hiệu của Công ty T2.
[3.1] Xét thời điểm phát sinh quyền yêu cầu phạt vi phạm do chậm tiến
độ:
15
Ngày 25/01/2019, c bên đã “Biên bản nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng để đưa vào sdụng” (kèm theo Bảng phụ lục các công việc tồn
tại), nội dung thể hiện: Các bên xác nhận hạng mục công trình đạt chất lượng,
một số công việc nhỏ còn tồn tại Công ty T2 cần tiếp tục thực hiện trong thời
gian sớm nhất (theo tiến đyêu cầu của đơn vị sdụng) kết luận đồng ý
nghiệm thu đưa hạng mục vào sử dụng.
Ngày 31/7/2019, các bên “Biên bản xác nhận hoàn thành công việc
nghiệm thu các công việc tồn tại(kèm Bảng khối lượng công việc tồn tại đã
hoàn thành). Tại Biên bản này, các bên xác nhận: Chất lượng công việc xây
dựng: đạt; Các ý kiến khác nếu có: không; Kết luận: Đồng ý nghiệm thu.
Nay, Công ty T3 cho rằng Công ty T2 đã vi phạm hợp đồng, cụ thể chậm
tiến độ 156 ngày so với quy định của Hợp đồng 2012/2018/HĐKT/HQC-TP.
Như vậy, ngày 31/7/2019, Công ty T3 phải biết rõ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm. Do đó căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyền yêu
cầu phạt vi phạm do chậm tiến độ là ngày 31/7/2019.
[3.2] Xác định thời hiệu khởi kiện của vụ án:
Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chp hợp đồng 03 năm, kể từ ngày người
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm”; Hội đồng xét xphúc thẩm xác định: Thời hiệu khởi kiện vụ án do vi
phạm tiến độ thi công đối với quan hệ tranh chấp Hợp đồng
2012/2018/HĐKT/HQC-TP được tính từ ngày 31/7/2019 đến ngày 31/7/2022.
Căn cứ bản trình bày ý kiến Công ty T3 gửi ngày 09/01/2024 đến Tòa án
nhân dân thành phố Vũng Tàu và khoản 2 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
quy định “Ngày khởi kiện ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án” Hội
đồng xét x phúc thẩm sở đ xác định: Ngày khởi kiện ngày
09/01/2024.
Đối chiếu giữa thời hiệu khởi kiện vụ án với ngày khởi kiện thì căn cứ
để xác định thời hiệu khởi kiện vụ án để xem xét yêu cầu phản tố của Công ty
T3 buộc Công ty T2 phải chịu phạt vi phạm tiến độ thi công công trình là đã hết.
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự quy định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp: “Đương sự yêu cầu áp dụng thời
hiệu trước khi Tòa án cp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời
hiệu khởi kiện đã hết” thì cần phải chấp nhận yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi
kiện của Công ty T2 để đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của Công ty T3 do
hết thời hiệu khởi kiện.
Tòa án cấp thẩm đã xem xét yêu cầu phản tố của Công ty T3 tuyên
xử không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty T3 không đúng quy định
của pháp luật; Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào Điều 311 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 để hủy một phần bản án sơ thẩm đình chỉ giải quyết đối với yêu
cầu phản tố của Công ty T3.
16
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty T3 phải chịu án phí thẩm đối với phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận, số tiền phải nộp là 59.700.000 đồng.
Công ty T2 phải chịu án phí sơ thẩm đối với phần yêu cầu khởi kiện
không được chấp nhận, số tiền phải nộp là 29.257.000 đồng.
[5] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo
được chấp nhận một phần, nên người kháng cáo - Công ty T3 không phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 308, 309, 310, 311 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty Cổ phần T3.
1. Hủy một phần bản án thẩm s11/2024/KDTM-ST ngày 19/7/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu và đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu
phản tố của Công ty Cổ phần T3 về việc buộc Công ty TNHH T2 phải thanh
toán khoản tiền phạt vi phạm 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm tương đương
13.314.869 đồng và tiền bồi thường 1.664.359 đồng.
2. Sửa một phần bản án thẩm số 11/2024/KDTM-ST ngày 19/7/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu; cụ thể:
Căn cứ: Điều 184, Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 301, 306 của
Luật thương mại năm 2005; c Điều 113, Điều 144, Điều 147 Luật Xây dựng
năm 2014; các Điều 429, 513, 515 Điều 519 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 26, 29 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty
TNHH T2 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công” đối với Công ty Cổ phần T3;
Buộc Công ty Cổ phần T3 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH T2
số tiền 1.590.000.000đ (Một tỷ năm trăm chín mươi triệu đồng); trong đó nợ gốc
1.350.000.000đ (Một tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng) tiền phạt vi phạm
hợp đồng là 240.000.000đ (Hai trăm, bốn mươi triệu đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH T2 về việc buộc Công ty
Cổ phần T3 phải thanh toán khoản tiền lãi chậm thanh toán tạm tính từ ngày
25/10/2020 đến ngày 19/7/2024 tương ứng số tiền là 631.431.918 đồng.
3. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
17
4. Về án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Buộc Công ty Cổ phần T3 phải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm 59.700.000đ (Năm mươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng); được cấn trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.000.000đ (Một triệu đồng) theo Biên lai thu
số 0005582 ngày 23/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Rịa Vũng Tàu; nên Công ty Cổ phần T3 còn phải nộp
58.700.000đ (Năm mươi tám triệu bảy trăm ngàn đồng).
Buộc Công ty TNHH T2 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
29.257.000đ (Hai ơi chín triệu hai trăm năm mươi bảy ngàn đồng); nhưng
được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 38.500.000đ (Ba mươi tám triệu,
năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu s0001398 ngày 11/10/2023 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu, tỉnhRịa Vũng Tàu; nên Công
ty TNHH T2 được hoàn lại 9.243.000đ (Chín triệu hai trăm bốn mươi ba ngàn
đồng).
5. Án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Công ty Cổ phần T3 không phải chịu, nên hoàn lại số tiền tạm ứng án phí
đã nộp cho Công ty Cổ phần T3 số tiền 2.000.000đ (Hai triệu đồng) theo Biên
lai thu s0004267 ngày 11/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Vũng Tàu.
6. Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (ngày
11/4/2025.
7. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Lut thi hành án Dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định
tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh BR-VT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thành phố Vũng Tàu;
- VKSND thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục THADS thành phố Vũng Tàu;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
Cao Xuân Long
18
Tải về
Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất