Bản án số 10/BA ngày 31/03/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 10/BA

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 10/BA

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/BA

Tên Bản án: Bản án số 10/BA ngày 31/03/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vũng Tàu (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 10/BA
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thi công giữa CTy TNHH Xây dựng Thế Hưng -Cty CP ánh Sao
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Bản án số: 10/2025/KDTMST
Ngày: 31-3-2025
Về việc:“Tranh chấp hợp đồng thi
công xây dựng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Hoàng Thị Cúc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hồ Sĩ Tiến
Ông Đặng Song Hoàn
- Thư ký phiên t: Bà Nguyễn Thị Thu Quỳnh-Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Vũng Tàu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu tham gia phiên tòa:
Trần Thị Hiên – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương
mại thụ số 90/2024/TLST- KDTM ngày 17 tháng 10 năm 2024, về việc
Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 05/2025/QĐXXST-KDTM ngày 25 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 06/2025/QĐHPT-KDTM ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH X
Địa chỉ trụ sở: Số C đường L, Phường I, Quận A, TP ..
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Cao B, chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo y quyền: Nguyễn Thị Ngọc G, sinh m 1998
(có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số A đường T, Phường A, Quận D, TP ..
Bị đơn: Công ty Cổ phần Á (vắng mặt)
Địa chỉ: Số B đường L, Phường B, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị H, chức vụ: Tổng Giám
đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1.Theo đơn khởi kiện ngày 23-7-2024,bản tự khai ngày 18-11-2024
quá trình tố tụng, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, Nguyễn Thị Ngọc
G trình bày:
Công ty TNHH X Nhà thầu Hợp đồng y dựng với Công ty Cổ
phần Á (tên gọi cũ là Công ty TNHH Á) là Chủ đầu tư, để nhận thi công Dự án
Á - Hồ T, Việt Nam.
Thực hiện theo nội dung hợp đồng, Công ty X đã hoàn thành xong nội
dung công việc theo quy định tại các Hợp đồng đã kết. Hai bên đã tiến hành
nghiệm thu, bàn giao hạng mục quyết toán theo quy định. Công ty X cũng đã
xuất hoá đơn giá trị gia tăng đầy đủ cho Công ty Á, cụ thể như sau:
- Hợp đồng số 0808/2019/AS-TH ngày 08-8-2019, g trị còn lại chưa
thanh toán 66.456.654 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 10
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 1103/2021/AS-TH ngày 11-3-2021, g trị còn lại chưa
thanh toán 115.500.000 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 11
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 0407/2019/AS-TH ngày 04-7-2019, g trị còn lại chưa
thanh toán 115.703.148 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 12
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 2705/2019/AS-TH ngày 27-5-2019, g trị còn lại chưa
thanh toán 121.060.192 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 13
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 2805/2019/AS-TH ngày 28-5-2019, g trị còn lại chưa
thanh toán 158.342.690 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 14
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 1708/2020/AS-TH ngày 17-8-2020, g trị còn lại chưa
thanh toán 297.046.422 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 17
ngày 28-12-2023.
Tổng giá trị công nợ đối với các Hợp đồng của các hoá đơn nêu trên
874.109.106 đồng (T trăm bảy mươi bốn triệu một trăm lẻ chín nghìn một trăm
lẻ sáu đồng).
Ngày 10-3-2023, Công ty Á Công ty X Biên bản cuộc họp thể
hiện nội dung:
“4. Hai bên cùng thống nhất:
Chốt công nợ 6.145.689.607 VNĐ như nêu trên. Phần nợ này sẽ được tính
lãi trả chậm 12%/năm bắt đầu từ ngày 10-3-2023.”
Công nợ 874.109.106 đồng (T trăm bảy mươi bốn triệu một trăm lẻ chín
nghìn một trăm lẻ sáu đồng) một phần công nợ các bên thoả thuận tại Biên
bản cuộc họp ngày 10-3-2023.
3
Công ty X nhiều lần yêu cầu Công ty Cổ phần Á thực hiện việc thanh toán
nhưng Công ty Á liên tục trốn tránh, không giải quyết. Công ty X đnghị Toà
án giải quyết yêu cầu sau đây:
Buộc Công ty Cổ phần Á phải thanh toán cho Công ty TNHH X số tiền
là:
1. Tiền công nợ gốc còn nợ: 874.109.106 đồng (T trăm bảy mươi bốn
triệu một trăm lẻ chín nghìn một trăm lẻ sáu đồng).
2. Số tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày ngày 10-3-2023 đến ngày 31-3-
2025 (thời điểm xét xử thẩm) 753 ngày: 874.109.106 đồng x 0,032%/ngày
(12%/năm) x 753 ngày = 210.625.330 đồng.
Tổng số tiền Công ty Cổ phần Á phải thanh toán cho Công ty X là
874.109.106 đồng + 210.625.330 đồng = 1.084.734.436 đồng (Một t, không
trăm tám mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi bốn nghìn, bốn trăm ba sáu đồng).
2.Trong quá trình tố tụng tại phiên tòa, Bị đơn- Công ty Cổ phần Á đã
được Tòa án thông báo, niêm yết ng khai, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì.
3. Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
3.1. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử và
Thư tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên
tòa sơ thẩm. Nguyên đơn chấp hành tốt các quy định pháp luật tố tụng, thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.
3.2. Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án, lời trình
bày của đương sự , đủ căn cứ xác định Công ty Cổ phần Á còn nợ tổng số
tiền 874.109.106 đồng + 210.625.330 đồng = 1.084.734.436đ (Một t, không
trăm tám mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi bốn nghìn, bốn trăm ba sáu
đồng).Theo Biên bản cuộc họp ngày 10-3-2023 Biên bản đối chiếu công nợ
ngày 15-9-2023, tính đến thời điểm hiện nay, Công ty Cổ phần Á chưa thanh
toán số tiền nêu trên cho Công ty TNHH X. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH X .
Theo quy định của pháp luật các đương sự quyền nghĩa vụ giao nộp
chứng cứ cho Tòa án, nếu đương sự không giao nộp, hoặc nộp không đầy đủ thì
phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ các chứng cứ liên
quan đến vụ án.
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn không yêu cầu
phản tố. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án,
nguyên đơn xác nhận chứng cđã cung cấp cho Tòa lưu tại hồ ván, không
đương sự nào cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới nguyên đơn xác nhận
không còn chứng cứ nào khác.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
I)Về tố tụng:
[1].Về thẩm quyền thụ lý vụ án:
Công ty TNHH X (gọi tắt Công ty X) khởi kiện Công ty Cphần Á về
việc thanh toán số tiền còn nợ theo các hợp đồng đã ký. Công ty TNHH X
Công ty Cổ phần Á tổ chức đăng kinh doanh đều mục đích lợi
nhuận. Công ty Cổ phần Á trụ sở tại địa chỉ số B đường L, Phường B, thành
phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng Dân sự, Tòa án nhân dân thành
phố Vũng Tàu thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2]. Xét sự vắng mặt của bị đơn: Theo công văn số 53/CV-ĐKKD ngày 13-
02-2025 của Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh B xác nhận
Công ty Cổ phần Á tình trạng pháp vẫn đang hoạt động tại địa chỉ trụ sở
chính số B đường L, Phường B, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng u. Tòa án
nhân dân thành phố Vũng Tàu đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng yêu cầu
Công ty Cổ phần Á đến Tòa để giải quyết vụ án, hòa giải, xét xử. Tuy nhiên
Công ty vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng nên áp dụng điểm b
khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt bị
đơn.
[3]. Xét sự vắng mặt của nguyên đơn: Ông Nguyễn Cao B là người đại diện
theo pháp luật của Công ty TNHH X đã văn bản y quyền cho Nguyễn
Thị Ngọc G. Giàu có đơn xin xét xử vắng mặt nên áp dụng Điều 228 của Bộ
Luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn.
II/ Về nội dung:
[1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Công ty Cổ
phần Á thanh toán số tiền nợ gốc là: 874.109.106 đ (T trăm bảy mươi triệu,
một trăm lẻ chín nghìn, một trăm lẻ sáu đồng).
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, lời khai của người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đủ cơ sở xác định:
Ngày 27-5-2019, ng ty TNHH X ng ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 2705/2019/AS-TH về việc thi công hạng mục Khung kèo mái Villa
(12B, 34B, 36B, 37B, 38B, 39B, 40B, 41B, 42B và 43B) tại dự án Coastar H -ấp
H, P, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu.Theo hợp đồng thì Công ty Cổ phần
Á giao Công ty TNHH X đồng ý thi công các hạng mục nêu trên. Giá trhợp
đồng 1.851.243.900đồng.
5
Ngày 28-5-2019,Công ty TNHH X Công ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 2805/2019/AS-TH về việc Công ty Cổ phần Á giao Công ty TNHH
X đồng ý thi công hạng mục First fix M (12B, 34B, 36B, 37B, 38B, 39B, 40B,
41B, 42B, 43B) tại dự án Coastar H - ấp H, xã P, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.Giá trị hợp đồng 1.762.501.400đồng.
Ngày 04-7-2019, Công ty TNHH X Công ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 0407/2019/AS-TH về việc Công ty Cổ phần Á giao Công ty TNHH
X đồng ý thi công hạng mục công tác tô tường trong nhà cho V (12B, 34B, 36B,
37B, 38B, 39B, 40B, 41B, 42B, 43B, 3A, 11A) tại dự án Coastar H - ấp H, xã P,
huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giá trị hợp đồng 1.151.638.400 đồng.
Ngày 08-8-2019, Công ty TNHH X Công ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 0808/2019/AS-TH về việc Công ty Cổ phần Á giao Công ty TNHH
X đồng ý thi công hạng mục Bổ sung công tác trát cho V ((12B, 34B, 36B,
37B, 38B, 39B, 40B, 41B, 42B, 43B, 3A, 11A) tại dự án Coastar H - ấp H, xã P,
huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giá trị hợp đồng 674.776.740đồng.
Ngày 17-8-2020, Công ty TNHH X Công ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 1708/2020/AS-TH về việc Công ty Cổ phần Á giao Công ty TNHH
X đồng ý thi công hạng mục Cột đá tại dự án Coastar H - ấp H, P, huyện X,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giá trị hợp đồng 86.163.000đồng.
Ngày 11-3-2021, Công ty TNHH X Công ty Cổ phần Á kết Hợp
đồng số 1103/2021/AS-TH về việc Công ty Cổ phần Á giao Công ty TNHH
X đồng ý thi công hạng mc Cột đá tại dự án Coastar H - ấp H, P, huyện X,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giá trị hợp đồng 115.500.000đồng,
Căn cứ vào Biên bản họp ngày 10-3-2023 Biên bản đối chiếu công nợ
ngày 15-9-2023, xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH X
đã hoàn thành xong các hạng mục thi công theo quy định tại các hợp đồng đã
ký. Hai bên đã tiến hành nghiệm thu, bàn giao hạng mục quyết toán theo quy
định và Công ty X đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty Cổ phần Á.
Theo a đơn giá trị gia tăng đã xuất Biên bản đối chiếu công nợ ngày
15-9-2023, Công ty cổ phần Á vẫn còn chưa thanh toán đầy đủ số tiền cho Công
ty X, cụ thể như sau:
- Hợp đồng số 0808/2019/AS-TH ngày 08-8-2019, giá trị còn lại chưa
thanh toán 66.456.654 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 10
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 1103/2021/AS-TH ngày 11-3-2021, giá trị còn lại chưa
thanh toán 115.500.000 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 11
ngày 28-12-2023.
6
- Hợp đồng số 0407/2019/AS-TH ngày 04-7-2019, giá trị còn lại chưa
thanh toán 115.703.148 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 12
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 2705/2019/AS-TH ngày 27-5-2019, giá trị còn lại chưa
thanh toán 121.060.192 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 13
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 2805/2019/AS-TH ngày 28-5-2019, giá trị còn lại chưa
thanh toán 158.342.690 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 14
ngày 28-12-2023.
- Hợp đồng số 1708/2020/AS-TH ngày 17-8-2020, giá trị còn lại chưa
thanh toán 297.046.422 đồng, tương ứng với hoá đơn giá trị gia tăng số 17
ngày 28-12-2023.
Tổng giá trị công nợ đối với các Hợp đồng của các hoá đơn nêu trên
874.109.106 đ (T trăm bảy mươi triệu, một trăm lẻ chín nghìn, một trăm lẻ
sáu đồng).
Từ ngày đối chiếu công nợ cho đến nay, các đương sự không ai tranh
chấp, khiếu nại về tiến độ thi công, chất lượng công trình, giá cả, thành tiền
hóa đơn giá trị gia tăng.Trong quá trình tố tụng tại phiên tòa,Tòa án đã nhiều
lần triệu tập hợp lệ Công ty Cổ phần Á đến làm việc, trình bày ý kiến và tạo điều
kiện để cho hai bên hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không đưa ra ý kiến. Mặc
không ý kiến của Công ty Cổ phần Á về khoản nợ, nhưng căn cứ vào vào
Biên bản họp ngày 10-3-2023 Biên bản đối chiếu công nợ ngày 15-9-2023,
do Nguyễn Thị H người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Á
xác nhận Công ty Cổ phần Á còn nợ Công ty X.Vì vậy, yêu cầu khởi của Công
ty TNHH X có cơ sở nên được chấp nhận.
[2]. Đối với yêu cầu buộc Công ty Cổ phần Á phải trả cho Công ty X số
tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày 10-3-2023 đến ngày 31-3-2025 (thời điểm
xét xử thẩm) 753 ngày: 874.109.106 đồng x 0,032%/ngày (12%/năm) x
753 ngày = 210.625.330 đồng
Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 15-9-2023, hai bên thỏa thuận tính
lãi trả chậm 12% kể từ ngày 10-3-2023 cho đến khi thanh toán xong nợ. Do
Công ty Cổ phần Á vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu lãi suất đối với
số tiền chậm thanh toán. Công ty TNHH X áp dụng lãi suất 12%/năm để tính số
tiền lãi chậm thanh toán từ ngày10-3-2023 đến ngày 31-3-2025 phù hợp với
quy định tại Điều 306 Luật Thương mại Điều 468 Bộ luật dân sự nên chấp
nhận.
[3]. Từ những nhận định nêu trên, thấy rằng: Ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu về việc giải quyết vụ án phù hợp. Lời
7
khai của nguyên đơn phù hợp với nội dung chứng cứ phân tích, điều này hoàn
toàn phù hợp với thực tế giao dịch.
vậy, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại số tiền nợ gốc và lãi
874.109.106 đồng + 210.625.330 đồng = 1.084.734.436đ (Một tỷ, không trăm
tám mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi bốn nghìn, bốn trăm ba sáu đồng) là có cơ
sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu.
[4]. Về án pkinh doanh thương mại thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí giá ngạch đối với
nghĩa vụ trả tiền theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 30, Điều 35, Điều 39; khoản 2 Điều 227, Điều 228
của Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 306 Luật Thương mại; Điều 468 B
Luật dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc Quy định vmức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH X đối với
Công ty Cổ phần Á.
1- Buộc Công ty Cổ phần Á nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH X
số tiền còn nợ chưa thanh toán và số tiền lãi, tổng cộng là 1.084.734.436 đ (Một
t, không trăm tám mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi bốn nghìn, bốn trăm ba
sáu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2- Về án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Cổ phần Á phải chịu 44.542.303đ(Bốn mươi triệu, năm trăm
bốn mươi hai ngàn, ba trăm lẻ ba đồng).
H1 lại số tiền tạm ứng án phí 21.000.000đ (Hai mươi mốt triệu đồng) cho
Công ty TNHH X theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004432 ngày 14
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án n sự thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền thoả thuận thi
8
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
4. Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ
ngày tuyên án (đối với các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 tính từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai) để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI DỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND tp. Vũng Tàu; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- THADS tp. Vũng Tàu;
- Các đương sự;
-Lưu hs vụ án.
Hoàng Thị Cúc
9
Tải về
Bản án số 10/BA Bản án số 10/BA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/BA Bản án số 10/BA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất