Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đắk R'Lấp (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 25/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị L xin ly hôn với ông Nguyễn Xuân T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13-8-2024
Về việc:“Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tụ do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Xuân.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Như Tạ và ông Lê Thế Kỳ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Chính – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’lấp tham gia phiên tòa: Ông
Phan Xuân Hoàng – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 109/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06-5-2024, về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
62/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1976 – Vắng mặt và có đơn xin xét
xử vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân T, sinh năm 1968 – Vắng mặt và có đơn xin xét xử
vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn 15, xã A, huyện B, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày: Bà và ông Nguyễn Xuân T chung
sống từ năm 1993, có đăng kết hôn năm 2017 tại UBND xã A, huyện B, tỉnh Đắk
Nông, hôn nhân tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau này phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm về lối sống, không có tiếng nói chung. Hiện nay
ông bà vẫn đang sống chung nhưng không còn quan tâm đến nhau, việc ai nấy làm.
Nay bà L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được, cuộc hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài nên xin được ly hôn với ông T.
Về con chung: 02 con chung là Nguyễn Xuân T1, sinh năm 1994 và Nguyễn
Thị Diệu H, sinh năm 2004. Các con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải
quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
2
Bị đơn ông Nguyễn Xuân T trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị L chung sống
từ năm 1993, có đăng kết hôn năm 2017 tại UBND xã A, huyện B, tỉnh Đắk Nông,
hôn nhân tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống hạnh phúc thời gian đầu, sau này phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là
do bất đồng quan điểm về lối sống, không có tiếng nói chung. Hiện nay ông bà vẫn
đang sống chung nhưng việc ai nấy làm. Ông T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng
không tới mức trầm trọng, đời sống chung vẫn có cơ hội hàn gắn nên ông không
đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, nếu bà L cương quyết ly hôn thì ông vẫn đồng ý nhưng
hiện nay thì ông chưa đồng ý ly hôn.
Về con chung: 02 con chung là Nguyễn Xuân T1, sinh năm 1994 và Nguyễn
Thị Diệu H, sinh năm 2004. Các con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải
quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’lấp tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thẩm phán đưa vụ án ra xét xử
đúng thời hạn.
Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Bà L được ly hôn với ông T.
Về con chung: Các con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn là bà Nguyễn
Thị L có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp giải quyết việc ly hôn của
bà với ông Nguyễn Xuân T. Bị đơn là ông Nguyễn Xuân T có địa chỉ tại xã A,
huyện B, tỉnh Đắk Nông. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân huyện Đắk R’lấp.
[2]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn
Xuân T theo quy định của pháp luật.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Xuân T kết hôn
với nhau là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện B, tỉnh
Đắk Nông ngày 02 tháng 8 năm 2017 nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn,
3
vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau này phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do bất đồng quan điểm về lối sống, không có tiếng nói chung. Hiện
nay ông bà vẫn đang sống chung nhưng không còn thương yêu, quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, việc ai nấy làm. Điều này chứng tỏ ông bà không còn thương
yêu nhau, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó bà L yêu cầu Tòa án giải
quyết được ly hôn với ông T là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
51, khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử cần
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[4]. Về con chung: Ông bà có 02 con chung là Nguyễn Xuân T1, sinh năm 1994
và Nguyễn Thị Diệu H, sinh năm 2004. Các con chung đã trưởng thành không yêu cầu
giải quyết là phù hợp.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
[6]. Xét quan điểm và đường lối xử lý vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đắk R’lấp tại phiên tòa là có căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L là nguyên đơn phải nộp tiền án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[8]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1
Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 điều 147, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L đối với ông Nguyễn
Xuân T.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Xuân T.
1.2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành và các đương sự không yêu
cầu giải quyết.
1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002698 ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện A, tỉnh Đắk Nông.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày tròn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
4
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’lấp;
- Chi cục THADS huyện A;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lương Thị Xuân
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Nguyễn Tư Lê Thị Nguyệt
Lương Thị Xuân

6
Nôi nhaän: T/M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SƠ
THẨM
- TAND tænh Ñaék Noâng; Thẩm phán - Chuû toaï phieân toaø
- VKSND huyeän Ñaék R’Laáp;
7
- CCTHA huyện Ñaék R’Laáp;
- Caùc ñöông sự;
- Lưu VP, HS.

8
Nôi nhaän: T/M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SƠ
THẨM
- TAND tænh Ñaék Noâng; Thẩm phán - Chuû toaï phieân toaø
- VKSND huyeän Ñaék R’Laáp;
- CCTHA huyện Ñaék R’Laáp;
- Caùc ñöông sự;
- Lưu VP, HS.

9
Veà con chung: Cần chấp nhận việc thỏa thuận nuôi con của các đương sự,
theo đó chị Thủy được trực tiếp nuôi cháu Đỗ Thị Hoài Thương sinh ngày 25/3/1995
và Đỗ Tiến Nguyên sinh ngày 17/7/1997 đến tuổi trưởng thành. Chị Thủy không yêu
cầu anh Thanh cấp dưỡng nuôi con.
Về taøi saûn chung: Các bên không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về nợ chung: Anh Thanh nhận trả nợ cho Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Đắk R’Lấp số tiền nợ gốc là 15.000.000đ và tiền lãi khi đến hạn trả nợ là ngày 16
tháng 02 năm 2013. Quan điểm này của anh Thanh phía Ngân hàng chấp thuận. Xét
thấy việc anh Thanh xin trả nợ cho ngân hàng là tự nguyện, không vi phạm các quy
định của pháp luật nên cần chấp nhận sự tự nguyện trả nợ của anh Thanh.
Vì caùc leõ treân:
QUYEÁT ÑÒNH
Aùp duïng khoaûn 1 Ñieàu 11; Ñieàu 89; Ñieàu 91; Ñieàu 92; Ñieàu 94 Luaät
Hoân nhaân và gia ñình; ñieåm c, khoaûn 3, Nghò Quyeát soá 35/2000/QH10 ngaøy
09/6/2000 cuûa Quoác Hoäi; khoản 1 Điều 202; Ñieàu 131 Boä Luaät Toá tuïng
Daân söï; Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Veà quan heä hôn nhân:
Không coâng nhaän chị Trần Thị Thủy và anh Đỗ Đăng Thanh laø quan hệ vôï
choàng.
2. Veà con chung:

10
Chị Trần Thị Thủy được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đỗ Thị Hoài Thương sinh
ngày 25/3/1995 và Đỗ Tiến Nguyên sinh ngày 17/7/1997 đến tuổi trưởng thành.
+ Chị Thủy không yêu cầu anh Thanh cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập giải
quyết.
Anh Đỗ Đăng Thanh coù quyeàn thaêm nom con chung, khoâng ai coù quyeàn
ngaên caûn.
3. Veà taøi saûn chung: Các bên không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
4. Về nợ chung: Anh Đỗ Đăng Thanh chấp nhận trả nợ cho Nhân hàng chính sách
xã hội Việt Nam - Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông số tiền nợ gốc là 15.000.000 đồng và tiền lãi theo Hợp đồng.
- Thời hạn trả nợ: Trả hết nợ vào ngày 16 tháng 02 năm 2013.
- Áp dụng lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng giữa các bên để tính lãi suất chậm trả.
5. Veà aùn phí:
Chị Trần Thị Thủy phaûi chòu 200.000 ñ (Hai trăm ngàn đồng) tiền aùn phí
LHST, ñöôïc khaáu tröø vào 200.000 ñoàng tieàn taïm öùng aùn phí chị Thủy đã
nộp theo bieân lai soá 001172 ngaøy 20 thaùng 6 naêm 2011 taïi Chi cục THADS
huyeän Ñaêk R’laáp, tỉnh Đắk Nông.
Baùo cho ñöông sự có mặt tại phiên tòa ñöôïc bieát có quyeàn khaùng caùo bản
án trong haïn 15 ngaøy tròn, keå töø ngaøy tuyên án.
Baùo cho ñöông sự vắng mặt tại phiên tòa ñöôïc bieát có quyeàn khaùng caùo
bản án trong haïn 15 ngaøy tròn, keå töø ngaøy nhận được bản án hoặc niêm yết.
Nôi nhaän: T/M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SƠ
THẨM
- TAND tænh Ñaék Noâng; Thẩm phán - Chuû toaï phieân toaø
- VKSND huyeän Ñaék R’Laáp;
- CCTHA huyện Ñaék R’Laáp;
- Caùc ñöông sự;
- Lưu VP, HS.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm