Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạch Thành (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 25/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu Bùi Văn H, Lê Thị M thanh toán số tiền nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đình Tâm, bà Trần Thị Dần
- Thư ký phiên tòa: Thị Thm - Thư Tòa án nhân dân huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thch Thành, tnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 28/6/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tnh Thanh Hóa
xét x thẩm công khai v án th lý số: 07/2024/TLST- DS, ngày 11 tháng 01 năm
2024 v “Tranh chấp hp vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
26/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
21/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.
Địa chỉ: Số H L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - chức vụ: Chủ tịch HĐQT V1
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Hoàng L Chức vụ: Giám đốc trung
tâm thu hồi nợ. (Văn bản ủy quyền số 58/2023/UQN-CTQT ngày 12/7/2023).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Hoàng L: Ông Nguyễn Đức T -
Chuyên viên xử lý nợ.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1986
Chị Lê Thị M, sinh năm: 1986
Cùng địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện T, Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt nguyên đơn, có mặt b đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2023 của Ngân hàng TMCP V (V1) và bản
tự khai ngày 04/4/2024 và tại phiên tòa đại din theo y quyn li ca Ngân hàng V thì
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 25/2024/DS- ST
Ngày: 28/6/2024
V/v: Tranh chp hợp đồng
vay tài sn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Ngân hàng TMCP V (V1) cho anh Bùi Văn H chị Thị M vay ngân hàng hai
khoản tiền cụ thể như sau:
Khoản thứ nhất:
Ngày 30/9/2020 anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M vay Ngân hàng TMCP V theo
hợp đồng tín dụng số: LN2009242819916 với số tiền 160.768.000 đồng (Một trăm sáu
mươi triệu bảy trăm sáu mươi tám đồng), lãi xuất trong hạn 8.99% năm, lãi xuất cố
định trong hạn 12 tháng; lãi quá hạn 150% của lãi xuất trong hạn, thời hạn vay 60
tháng.
Khoản thứ hai:
- Ngày 28/9/2017 anh Bùi Văn H chị Lê Thị M vay theo Hợp đồng thẻ tín
dụng số 235P- 730293 Hạn múc thẻ 50.000.000 đ (Năm mươi triệu đồng); Thời hạn vay
60 tháng; lãi xuất trong hạn: áp dụng theo biểu lãi suất cho vay do V1 quy định qua từng
thời kỳ.
Để thế chấp cho các khoản vay, anh H, chị M đã thế chấp 01 xe Ô tô nhãn hiệu
TERACO, số máy 4G13S1MAMTS00344, số khung RM0BH17GLLC000151, biển
kiểm soát 29H 433.11 theo giấy chứng nhận đăng xe ô số 735039 do phòng
CSGT giao thông công an thành phố H cấp ngày 29/9/2020 và các phụ tùng thiết bị. vật
phụ được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp thuộc
quyền sở hữu của anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M để trả nợ cho ngân hàng.
Quá trình vay anh Bùi Văn H chị Lê Thị M đã trả được số tiền gốc lãi
125.702.666 đồng, trong đó:
- Tiền gốc là: 88.449.997 đồng;
- Tiền lãi là: 37.262.669 đồng.
Anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 10/3/2023
nên toàn bộ số nợ còn lại của hai khoản nợ trên bị Ngân hàng chuyển thành nợ quá
hạn và chịu mức lãi quá hạn theo thỏa thuận.
Tạm tính đến ngày 25/12/2023 anh Bùi Văn H chị Thị M còn nợ Ngân
hàng tổng số tiền là: 204.473.086 đồng (Hai trăm linh triệu bốn trăm bảy mươi ba
nghìn không trăm tám mươi sáu đồng).
- Nợ gốc: 72.328.003 đồng;
- Nợ lãi: 20.416.904 đồng;
- Nợ thẻ tín dụng: 111.728.179 đồng.
Tại bản T1 khai gửi Tòa án trước ngày xét xử, đại diện Ngân hàng trình bày:
Ngân hàng TMCP V (V2) yêu cầu Tòa án buộc anh Bùi Văn H chị ThM phải
trả cho Ngân hàng V cả hai khoản vay số tiền gốc tiền lãi hiện còn nợ đến ngày
28/6/2024 là 228.164.873 đ (Hai trăm hai mươi tám triệu, một trăm sáu mươi tư nghìn
tám trăm bảy ba đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 72.328.003 đồng;
- Nợ lãi: 32.373.873 đồng;
- Nợ thẻ tín dụng: 123.462.997 đồng.
Yêu cầu Tòa án tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến ngày
thực tế anh H, chị M thanh toán hết nợ cho ngân hàng.
Trường hợp anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, thì ngân hàng được quyền đnghị quan thẩm quyền
kê biên phát mại tài sản thế chấp là 01 xe Ô tô nhãn hiệu TERACO, số máy
4G13S1MAMTS00344, số khung RM0BH17GLLC000151, biển kiểm soát 29H
433.11 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô số 735039 do phòng CSGT giao thông
công an thành phố H cấp ngày 29/9/2020 và các phụ tùng thiết bị. vật phụ … được lắp
thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của
anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M để trả nợ cho ngân hàng.
Trường hp s tin phát mi tài sản không đủ để thanh toán toàn b khon n,
ông H, M vn phi tiếp tc tr n cho Ngân hàng cho đến khi khon n đưc tt toán.
Tại bản tự khai của anh H ngày 11/6/2024 và trình bày tại phiên tòa, anh H, chị
M trình bày:
Vợ, chồng anh có vay của Ngân hàng TMCP V hai khoản tiền.
+ Khoản thứ nhất hợp đồng tín dụng số: LN2009242819916 với số tiền
160.768.000 đồng (Một trăm sáu mươi triệu bảy trăm sáu mươi tám đồng), lãi xuất trong
hạn là 8.99% năm, lãi xuất cố định trong hạn 12 tháng; lãi quá hạn là 150% của lãi xuất
trong hạn, thời hạn vay 60 tháng.
+ Khoản thứ hai: Hợp đồng thẻ tín dụng số tiền là 50.000.000 đồng (Năm mươi
triệu đồng).
Do dịch Covid 19 trong hoạt động ngành nghề của anh H bị cấm tổ chức dài hạn
tại khu vực nội thành Nội. Hiện nay, anh H không có điều kiện và khả năng trả tiền nợ
cho Ngân hàng, đặc biệt sau dịch anh H không thể duy trì ngành nghề nên không doanh
thu.
Đến nay, vợ chồng anh còn nợ Ngân hàng với số tiền khoảng hơn 200.000.000
đồng, anh H, chị M mong phía Ngân hàng tạo điều kiện như sau:
+ Đề nghị phía Ngân hàng tạo điều kiện để anh H có thể tiếp tục trả góp.
+ Chia khoản nợ trên thành 04 đợt thanh toán, thời hạn 01 năm.
+ Trả lại tài sản thế chấp là ô tô và tiếp tục trả góp thẻ tín dụng.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thch Thành phát biu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
V vic tuân theo t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án ktừ khi thụ vụ án đến khi xét x
đúng quy định ca pháp lut. B đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
V vic gii quyết v án, đại diện VKS đ ngh Hội đồng xét x chp nhn tòa
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc anh i Văn Hch Lê Th M phải trả s
tiền gốc tiền lãi phát sinh theo quy định ca phát lut tiếp tc tính lãi theo hợp
đồng cho đến khi tr n xong.
Về án phí: Buộc anh Bùi Văn H ch Th M phải chịu toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cvào kết quả tranh luận tại phiên toà trên sở xem xét đầy đủ toàn diện
chứng cứ, ý kiến của đương sự, kiểm sát viên.
Đế thế chấp cho các khoản vay, anh H, chị M đã thế chấp Trường hợp anh Bùi
Văn H chị Thị M không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ, thì ngân hàng được quyền đề nghị quan có thẩm quyền kê biên phát mại tài sản
thế chấp là 01 xe Ô nhãn hiệu TERACO, số máy 4G13S1MAMTS00344, số khung
RM0BH17GLLC000151, biển kiểm soát 29H 433.11 theo giấy chứng nhận đăng
xe ô tô số 735039 do phòng CSGT giao thông công an thành phố H cấp ngày 29/9/2020
các phụ tùng thiết bị. vật phụ được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp cũng
thuộc tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của anh Bùi Văn H chThị M để trả
nợ cho ngân hàng.
Trường hp s tin phát mi tài sản không đủ để thanh toán toàn b khon n,
ông H, M vn phi tiếp tc tr n cho Ngân hàng cho đến khi khon n đưc tt toán.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong h vụ án, được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP V anh Bùi Văn H ch Th M đang
tranh chp v “Hợp đồng vay tài sản” do anh Bùi Văn H ch Th M vi phạm nghĩa
v tr n. Theo khoản 3 Điều 26 B lut t tng dân s (sau đây viết tt là B) thì đây là
tranh chp v hợp đồng dân s thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án. B đơn anh
Bùi Văn H ch Lê Th M đăng h khu thường trú ti thôn L, T, huyn T,
tnh Thanh Hóa, nên thm quyn gii quyết thuc Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành.
Anh Bùi Văn H ch Th M đã đưc Tòa án tống đạt các văn bn t tng
theo đúng quy định ca pháp luật, nhưng do anh Bùi Văn H và ch Lê Th M không có
mặt tại các buổi hòa giải, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được. Đây là trường
hp không tiến hành hoà giải được theo quy định ti khoản 1 Điu 207 BLTTDS.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét x nhn thy:
Các bên tiến hành giao kết hợp đồng trên nguyên tc t nguyn, hình thức
nội dung của các hợp đồng ti thời điểm xác lp phù hp với quy định ca pháp lut.
Do đó, các hợp đồng ngân ng Việt Nam T anh Bùi n H, ch Th M giá
trị pháp lý và bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng hợp đồng.
[3] Theo Hợp đồng tín dng s: LN2009242819916 ngày 30/9/2020; Hợp đồng
vay th tín dụng số 235 - P - 730293 ngày 28/9/2017, HĐXX thấy: Nội dung của các
hợp đồng th hin rõ về sự thỏa thuận của hai bên về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất,
mục đích sử dng tin vay. Nguyên đơn đã giao đủ tin cho phía anh H chị M. Anh
H và chị M đã để n quá hn kéo dài t ngày 10/3/2023 đến nay không thanh toán tin
gc và tin lãi, như vậy anh H chị M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán như thỏa thun
trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t tng cho
anh H chị M nhưng anh H chị M không phản đối yêu cu ca nguyên đơn. Đến
ngày 11/6/2024 anh H bn t khai công nhn hiện nay đang còn nợ ngân hàng như
yêu cu của ngân hàng đã trình bày. Do đó, nguyên đơn yêu cu anh H và chị M phải
trả cho nguyên đơn số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là: 228.164.873 đ (Hai trăm hai
mươi tám triệu, một trăm sáu mươi tư nghìn tám trăm bảy ba đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 72.328.003 đồng;
- Nợ lãi: 32.373.873 đồng;
- Nợ thẻ tín dụng: 123.462.997 đồng.
Đồng thi yêu cầu tiếp tục tính lãi theo đúng thỏa thun trong hợp đồng tín dng
và khế ước nhn n cho đến ngày anh H và chị M thanh toán hết n cho nguyên đơn
có cơ sở nên Hội đồng xét x chp nhn yêu cầu của nguyên đơn.
[4] Đối vi Hợp đồng thế chp xe ô s LN2009242819916 ngày 30/9/2020:
Để đảm bo khon n vay, anh H chị M hợp đồng thế chấp đng sản để đảm
bo thc hiện nghĩa vụ là 01 xe Ô nhãn hiệu TERACO, số máy
4G13S1MAMTS00344, số khung RM0BH17GLLC000151, biển kiểm soát 29H
433.11 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô số 735039 do phòng CSGT giao thông
công an thành phố H cấp ngày 29/9/2020. HĐXX thấy: Hợp đồng thế chp xe ô s
LN2009242819916 ngày 30/9/2020 đưc công chng theo quy định ca pháp luật
đã đưc anh H, ch M kết trên cơ s t nguyện. Do đó trường hp sau khi án có hiu
lc pháp lut, nếu anh H, ch M không thanh toán được toàn b n cho nguyên đơn thì
nguyên đơn quyền đề ngh quan Nhà nước thm quyn phát mi tài sn thế
chp các phụ tùng thiết bị, vật phụ được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp
cũng thuộc tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của anh Bùi Văn H và chị Lê Thị M để
thu hi hi n cho nguyên đơn đúng với hợp đồng thế chp và phù hp với quy đnh
ca pháp luật. Trường hp s tin phát mi tài sản không đủ để thanh toán toàn b khon
n, ông H, bà M vn phi tiếp tc tr n cho Ngân hàng cho đến khi khon n đưc tt
toán là phù hp với quy định ca pháp luật nên được chp nhn.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kin của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn phải chu toàn b án phí dân s thẩm theo quy định ca pháp lut
số tiền là 11.408.000 đồng (i mt triu bốn trăm linh tám nghìn đồng). Trả li tin
tm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy đnh tại Điều 147 BLTTDS 212 Khon 1
Điu 6, Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thường V Quc hội Quy định mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 275, 280, 292, 295, 299, 317, 318, 319, 320, khoản 7 Điều 323,
khoản 1 Điều 351, Điều 365, Điều 368, Điều 463, 466 Điều 468 B lut dân s; Điu
147; Khon 1 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 235 B lut
t tng dân sự. Điu 91, 95 Lut các t chc tín dụng năm 2010. Quy chế cho vay ca
t chc tín dụng đối vi khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 ca Thống đốc Ngân hàng N); Ngh quyết s 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đng thm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dn
áp dng mt s quy đnh ca pháp lut v lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Khoản 1 Điu 6,
đim b, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hội, quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.
2. Buc anh Bùi Văn H và ch Lê Th M phi tr cho Ngân hàng TMCP V tổng
số tiền nợ là: 228.164.873 đ (Hai trăm hai mươi tám triệu, một trăm sáu mươi
nghìn tám trăm bảy ba đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 72.328.003 đồng;
- Nợ lãi: 32.373.873 đồng;
- Nợ thẻ tín dụng: 123.462.997 đồng.
Kể tngày 28/06/2024, anh H chị M còn phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng TMCP V khoản tiền lãi theo các hợp đng các bên đã ký kết cho đến khi thanh
toán xong nợ cho Ngân hàng TMCP V.
3. Trường hp anh Bùi Văn H và ch Lê Th M không thc hin hoc thc hin
không đầy đ nghĩa vụ thanh toán n ca mình thì phía Ngân hàng TMCP V có quyền
yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành phát mãi tài sản thế chấp là 01
xe Ô nhãn hiệu TERACO, số máy 4G13S1MAMTS00344, số khung
RM0BH17GLLC000151, biển kiểm soát 29H 433.11 theo giấy chứng nhận đăng
xe ô số 735039 do phòng CSGT giao thông công an thành phố H cấp ngày 29/9/2020
các phụ tùng thiết bị, vật phụ được lắp thêm, thay thế vào tài sản thế chấp thuộc
quyền sở hữu của anh Bùi Văn H, chị Thị M để thu hi hi n cho Ngân hàng TMCP
V theo quy định ca Lut thi hành án dân s.
4. Về án phí:
- Anh i Văn Hch Lê Th M phi chu 11.408.000 đồng (Mười mt triu
bốn trăm linh tám nghìn đồng) tiền án phí DSST.
- Trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 5.100.000 đồng (Năm triệu mt
trăm nghìn đồng) tin tm ng án phí DSST đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0002228
ngày 12/01/2024 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành án dân
s thì được thi hành án, người phi thi hành án dân squyn tha thun thi hành án,
yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định
tại các điu 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin
theo điều 30 Lut thi hành án dân s.
Án x công khai sơ thẩm, có mt nguyên đơn, vng mt b đơn. Nguyên đơn
quyn kháng cáo bn án này trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án. B đơn quyền
kháng cáo bn án này trong hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoặc ngày bn án
đưc niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Tuấn
Tải về
Bản án số 25/2024/DS-ST Bản án số 25/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/DS-ST Bản án số 25/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất