Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-01-2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Nguyễn Thị Hồng Ý
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Châu Trung Trực
Ông Trần Hùng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi,
tỉnh Mau xét xthẩm công khai vụ án thụ số 565/2024/TLST-HNGĐ
ngày 03 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 373/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Băng T, sinh năm 2000; địa chỉ trú: ấp T,
T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Ngô Minh N, sinh năm 1999; địa chỉ cư trú: ấp P, xã N, huyện
Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Băng T trình bày:
Về hôn nhân: ông Ngô Minh N tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2017 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện Đ, tỉnh Mau.
Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ông N không
quan tâm lo lắng cho gia đình. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, gay gắt
không thể hàn gắn được nên đã ly thân từ khoảng tháng 10 năm 2024. nhận
thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, hôn nhân không thể kéo dài nên bà
yêu cầu ly hôn với ông N. Về con chung: 01 con chung tên Ngô Nhật M sinh
ngày 24/12/2017 hiện đang sống cùng ông N. Khi ly hôn bà thống nhất việc ông N
tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng. Về tài sản chung,
nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Ngô Minh N không
văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của Nguyễn Băng T cũng
không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Băng T đơn xin xét xử vắng mặt, ông
Ngô Minh N được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa
thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về hôn nhân: Nguyễn Băng T ông Ngô Minh N tự nguyện chung
sống với nhau đăng kết hôn ngày 16/02/2024 tại Ủy ban nhân dân T,
huyện Đ, tỉnh Mau nên quan hệ hôn nhân giữa T ông N hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật bảo vệ.
T yêu cầu được ly hôn với ông N do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm
trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Đối với
ông N, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng
đều vắng mặt, không ý kiến đối với yêu cầu của T. Điều này cho thấy mâu
thuẫn giữa bà T ông N đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của T về việc
xin ly hôn với ông N.
[3] Về con chung: T ông N 01 con chung tên Ngô Nhật M sinh
ngày 24/12/2017. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã làm th tục ghi nhận
nguyện vọng của con chung nhưng chính quyền địa phương xác định cháu M đã
cùng ông N đi khỏi địa phương nên Tòa án không thể ghi nhận được nguyện vọng
của cháu. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của con chung nên Hội đồng xét xử quyết
định giao cháu Ngô Nhật M cho ông N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra vấn đề cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: T xác định không tài sản chung, nợ
chung nên không yêu cầu giải quyết, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án,
ông N không cung cấp tài liệu, chứng cứ văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu của bà T. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, trường hợp sau này các
đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
[6] Về án phí thẩm: T phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, Điều
3
82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Băng T xin ly hôn với ông
Ngô Minh N.
- Về con chung: Giao cháu NNhật M sinh ngày 24/12/2017 cho ông N
tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Nguyễn Băng T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng. T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu tiền số 0002270 ngày 03/12/2024 tại Chi cục Thi hành án dân s
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
T, ông N quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Đầm Dơi;
- UBND xã Tân Tiến, huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyn Th Hng Ý
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất