Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 24/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án DS về tranhNguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 6- P T
Bn án s: 24/2025/DS-ST
Ngày 29- 9- 2025
V/v “Tranh chp Hp đng vay tài
sản”.
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp- T do - Hnh Phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VC 6 - P T
- Vi thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên toà: Bà Đ Th Tho
Các Hi thm nhân dân:Lê Th Hng Ánh, bà Nguyn Th Sâm.
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Th Hà Giang- Thư ký Toà án nhân dân khu vc 6-
P T.
- Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 6- tham gia phiên toà: Bà Đinh Thị
Hoài Thu- Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025. Tại tr s Toà án nhân dân khu vc 6- P T, xét x
thẩm công khai v án Dân s th lý s: 13/2025/TLST-DS ngày 21 tháng 4 năm
2025 v vic tranh chp “Hợp đồng vay tài sn” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
x số:18/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 62/2025/QĐST-DS ngày 18/9/2025 giữa các đương s:
1- Nguyên đơn: Bà N T T, sinh năm 1965
Địa ch: Khu 13,S, huyn N (Nay là khu 13,X), tnh P T.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông T X H - Luật
sư thuộc văn phòng luật sư Gia Bảo- TP Hà Nội. Địa chỉ: số 11, ngõ 81, phố Hoàng
Cầu, Phường Đống Đa, TP Hà Nội.
2- Bị đơn: Anh N V V, sinh năm 1992
Địa chỉ: khu 9, xã Xuân Thủy, huyện Y L (Nay là Khu 9, xã V), tỉnh P T.
3- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
- Ông Phùng Văn T, sinh năm 1962.
Địa chỉ: khu 13, S, huyện N (Nay là khu 13,X), tỉnh P T.
- Chị N P D, sinh năm 1992
Địa chỉ: khu 3, N, huyện N (Nay là khu 3, N), tỉnh P T
4. Người làm chứng:ông Đ V H, sinh m 1966; ông Đặng Văn T, sinh năm
1964; ông Nguyễn Trọng Đ sinh năm 1965 đều địa chỉ: khu 13, X, tỉnh P T
(đều xin vắng mặt)
(Bà T, ông T, ông H đều có mặt, chị D đơn xin xét xử vắng mặt, anh V vắng
mặt lần thứ 2 không có lý do).
NI D V ÁN:
- Theo đơn khi kiện ngày 21/4/2025 nguyên đơn N T T trình bày: Ngày
01/6/2024, cho anh N V V ch N P D đều địa ch ti khu 9, Xuân
Thy, huyn Y L, tnh P T (nay là xã V, tnh P T) vay s tin là 805.206.000 đồng,
thi hn vay03 tháng tính t ngày vay, s tiền vay được tr thành ba k, vào ngày
2
30 hàng tháng và tr hết vào ngày 01/9/2024. Anh V có đưa cho bà T 01 giy chng
nhn quyn s dụng đất thửa đất din tích 216 m2, thuc thửa đất s 46, t bản đồ
11A (bản đồ 299). Địa ch đất: khu 2, xã Xuân Thy, huyn Y L (nay là xã V), tnh
P T, đứng tên ch s dng N V V, N P D, do UBND huyn Y L cp ngày
20/01/2016 để to s tin tưởng. Tuy nhiên sau khi ký giấy vay nợ một tháng thì anh
V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho vợ chồng bà theo giấy biên nhận vay tiền đã
. Đến nay anh V, ch D không tr s tin gốc 805.206.000 đng cho bà T. Nay
yêu cu anh V, ch D tr cho s tiền 805.206.000 đng không yêu cu
tr lãi.
Quá trình gii quyết v án ti biên bn t khai b sung ngày 29/8/2025 ti
phiên tòa bà N T T trình bày: Vic vay n này xuất phát từ năm 2023 anh V đã mua
cám nhiều lần của vợ chồng để chăn nuôi nợ lại tiền. Tính từ ngày
14/8/2023 đến ngày 12/5/2024 anh V nợ vợ chồng 805.206.000 đồng tiền mua
cám, mỗi lần mua cám nợ lại anh V đều nhận nợ. Do đó để thuận tiện cho việc
trả nợ sau này nên vào ngày 01/6/2024 vợ chồng bà và anh V đã cùng nhau chốt nợ
tiền mua cám anh V, chị D đã ký xác nhận nợ bằng giấy biên nhận vay tiền với tổng
số tiền 805.206.000 đồng
Lúc đu đ ngh v chng anh V ch D phải có nghĩa vụ tr n cho v
chồng bà nhưng nay bà xác đnh chanh V n tin bà còn ch D không liên quan
ti vic vay n vi v chng trong sut quá trình anh V mua cám và n li
tiền sau đó giấy biên nhn vay tin c quá trình đó không ch D tham gia,
mặt. tin tưởng nên đồng ý giy biên nhn vay tin không ch
D giy vay tiền đ cho anh V vay tin thay ch D ngày 01/6/2024.
Đồng thi vic anh V có đưa bìa đỏ, thửa đất s 46, t bản đồ 11A, din tích 216 m2
mang tên N V V, N P D cho bà làm tin thì cũng không có mặt ch D và anh V có nói
vi bà T là anh và ch D đã ly hôn xong, thửa đt này thuc quyn s dng ca anh
V nên không cn ch D. Nay không đ ngh đối vi ch D xác đnh
đây là khoản vay n gia v chng bà và anh V, bà không ly lãi ca anh V ch yêu
cu anh V phi T toán cho bà khon tiền vay 805.206.000 đồng.
Đối vi giy chng nhn quyn s dụng đất anh V đưa cho cầm ch nhm
mục đích để làm tin, to s tin tưởng vi nhau. Ti phiên toà, T t nguyn tr
li giy chng nhn quyn s dụng đất cho anh V đề ngh Toà án ghi nhn s t
nguyn ca bà.
Nay T, ông Thy yêu cu Tòa án buc anh V phi tr cho ông, s tin
805.206.000 đồng, T, ông T không yêu cu anh V phi tr lãi. Quá trình gii
quyết ti phiên toà, ngoài các chng cT đã cung cp thì không chng
c gì khác để cung cp cho Tòa án.
- Đối vi bđơn anh N V V: Toà án đã nhiều lần thông báo, triệu tập hợp lệ,
cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho bố đẻ anh V ông Nguyễn Đức Thịnh, ông
xác nhận đã được các văn bản tố tụng của Tòa án đã thông báo cho anh V biết
tuy nhiên anh V vẫn vắng mặt không do, nên Tòa án không tiến nh hòa giải
được chỉ tiến hành mở phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ với
nguyên đơn, sau đó gửi Thông báo kết quả về phiên họp tiếp cận công khai chứng
cứ đã công khai chứng cứ cho bị đơn, bị đơn không có ý kiến phản hồi gì như vậy là
anh V đã tự mình t b quyn li ca anh V được pháp lut bo v.
3
- Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
+ Ông Phùng Xuân Thủy (chồng T) trình bày: Quá trình giải quyết ông
đều nhất trí với lời trình bày của bà N T T.
+ Ti biên bn ly li khai ngày 22/8/2025, người quyn lợi nghĩa v liên
quan ch N P D trình bày: Ch D và anh Nguyn Xuân V kết hôn năm 2015, sau khi
kết hôn v chng sng ti xã Xuân Thy (nay là xã V), huyn Y L. Quá trình chung
sng ch D không tham gia nhiu vào vic làm ăn ca anh V nhưng chị nh b
m đẻ ca ch đứng ra vay Ngân hàng giúp vốn làm ăn và có cùng ký tên một s hp
đồng góp vốn làm ăn chung của anh V vi mt s người. Năm 2018 vợ chng ly
thân, ch D v tm trú ti nhà b m đẻ khu 3, xã N, huyn N (nay lã X), tnh P T.
Do mâu thun v quan điểm sng không th hàn gn nên ngày 21/8/2023 thì v
chng chính thức ly hôn và đã đưc Toà án nhân dân huyn Y L, tnh P T ra Quyết
định công nhn thun tình ly hôn s tho thun của các đương s s
101/2023/QĐST-HNGĐ ngày 21/8/2023. Trong quá trình gii quyết vic ly hôn thì
ch D chu cu Toà án gii quyết cho ch được ly hôn anh V và gii quyết vn đề
v con chung, còn tài sn chung ca v chng không yêu cu gii quyết hai v
chng có nói vi nhau thng nhất để sau này con chung ca v chồng trưởng thành
thì s cho con. Sau khi v chng ly hôn ch D đã chuyển khu ca ch hai con
chung v sinh sng ti khu 3,N, huyn N (nay là xã N), tnh P T và cùng b m
đẻ ca ch D. Khon n Ngân hàng nh b m đẻ đứng tên thì b m ch D đã trả n
xong, gia ch anh V không còn khon n chung o. Sau khi ly hôn ch D, anh
V không làm ăn chung, không góp vốn đ cùng nhau làm ăn về kinh tế, không vay
n chung, sau đó ngoài chuyện con chung ch D, anh V không liên quan gì.
Đối vi s tin anh V n T, ch D khẳng định không thông tin, ch D không
biết và không cùng anh V vay n ca bà T, ch không liên quan gì đến anh V. Trong
giy biên nhn vay tin ngày 01/6/2024 Có ch tên ca ch không phi, ch
khẳng định không phi ch ký, ch viết ca ch trong giy biên nhn vay tin, còn
ai và viết tên ca ch trong giy biên nhn vay tin trên thì ch khi đó chị không
mt ti thời điểm anh V viết giy biên nhn vay tin. anh V vay tin ca T
mục đích để làm gì, vay t khi nào thì ch không biết, không liên quan, ch không
quen, không biết , không vay n, không ký tên vào giy vay n ca T cũng
không biết vic vay n ca anh V vi bà T vì k t sau khi ly hôn hai bên không
liên h. Nay T yêu cu ch tr n cùng anh V thì ch không đng ý tr n ch
không vay n gì ca T.
Đối với việc anh V có đưa cho T giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên N V V và Nguyễn Thị Phương D để làm tin cho việc vay nợ giữa anh V và bà T
thì chị cũng không có yêu cầu gì.
- Người làm chứng ông Đ V H; ông Đặng Văn Từ; ông Nguyễn Trọng Đảng
đều trình bày: thể hiện quan điểm tại biên bản lấy lời khai ngày 15/9/2025 như sau:
giữa các ông và anh V không có mâu thuẫnvào ngày 01/6/2024 các ông được
T nhờ đến nhà T để làm chứng việc anh V giấy biên nhận vay tiền, chứ ký,
chữ viết: N V V trong giấy biên nhận vay tiền ngày 01/6/2024 là đúng chữ viết, ch
của anh V, còn chữ D, N P D vợ của anh V do anh V viết ra, lúc đó chị D
không có mặt tại nhà T mà do bà T yêu cầu anh V thay cho chị D. Còn chúng
tôi không chứng kiến sự việc nào khác.
4
Ngày 13/8/2025 Tòa án nhân dân khu vực 6, Quyết định trưng cầu giám định
chữ viết, chữ ký N V V.
Tại kết luận giám định số 1417/Kl-KTHS ngày 21/8/2025 kết luận: “Ch
đứng tên N V V các chữ "N V V" dưới mục: "Đại diện bên B" trên "Hợp đồng
mua bán thức ăn chăn nuôi do khách hàng và gia đình cùng lập" (mẫu cần giám định
hiệu A1); dưới mục: "Bên vay tiền tên" trên "Giấy biên nhận vay tiền" (mẫu
cần giám định hiệu chđứng tên N V V các chữ "N V V" dưới mục: "Người
nhận" trên "Biên bản giao biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn hòa giải thành
của tòa án" (mẫu so sánh hiệu M1); dưới mục: "Các đương sự tham gia phiên
họp" trên "Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Biên
bản hòa giải" (mẫu so sánh hiệu M2, M3); dưới mục: "Các đương sự tham gia
hòa giải" trên "Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn hòa giải thành" (mẫu so
sánh ký hiệu M4) là do cùng một người ký và viết ra.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiền hành xác minh như sau: Tại biên bản
xác minh ngày 18/7/2025 ông Nguyễn Phương Bắc, trưởng côn an V cung cấp:
anh N V V hộ khẩu tại khu 9, V. Chị N P D nay hộ khẩu tại khu 3, N.
Theo thông tin gia đình thì hiện nay anh V không có mặt ở nhà.
Tại biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Hữu Chuẩn bố đẻ chị T thể hiện:
hiện nay anh V ở đâu thì ông không biết. Năm 2015 anh V chị D đăng ký kết hôn và
thuê nhà sống tại khu 3,N, huyện N (nay là khu 3, xã N), anh V chị D có vay nợ
nhiều người gia đình ông đã phải vay ngân hàng trả nợ cho anh chị. Sau đó anh chị
mâu thuẫn kinh tế sống ly thân từ năm 2021 đến tháng 8/2023 thì ly hôn theo
quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân huyện Y L. Sau khi
ly hôn thì chị D đã chuyển khẩu về khu 3, N, huyện N (nay là khu 3, xã N). Ông
khẳng định chị D không liên quan gì tới việc vay nợ của anh V, vì đã ly thân từ năm
2021 không làm ăn kinh tế chung nữa. Nay anh V làm gì ở đâu thì ông không biết.
* Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 6 phát biểu quan điểm:
- V t tng dân s: Trong qtrình gii quyết Thm phán, Hội đồng xét x,
người tiến hành t tng và của nguyên đơn, bị đơn đu chấp hành đúng quy đnh ca
B lut T tng Dân s.
- V điều lut áp dụng: Căn c vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 4 Điều 161; điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1 Điều 228; khon 1 Điu 273 B lut t tng dân s năm 2015.
Căn c Điều 357; Điều 463; Điu 466, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điu 470
B lut dân s năm 2015;
Căn c khon 1 Điu 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
- X: Chp nhn yêu cu khi kin ca N T T v vic buc anh N V V có
nghĩa vụ tr cho T ông Thy s tin gc 805.206.000đ (Tám trăm linh năm triu
hai trăm linh sáu nghìn đng), bà T, ông Thy không yêu cu lãi sut. K t ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi nh án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
5
- Đối vi giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên anh N V V ch N P
D. Mc trong quá trình gii quyết v án b đơn không đến làm vic không ghi
nhận được ý kiến ca b đơn về giy chng nhn quyn s dụng đất này, đồng thi
người có quyn lợi nghĩa v liên quan là ch D cũng không có yêu cầu và đề ngh
đối vi giy chng nhn quyn s dụng đất này. Tuy nhiên quá trình gii quyết v
án tại phiên tòa nguyên đơn trình bày đi vi giy chng nhận này đồng ý t
nguyn tr li cho b đơn. Do đó để v án gii quyết được toàn din khách quan thì
cn tuyên T nghĩa vụ tr li giy chng nhn quyn s dụng đất y cho b
đơn.
- V án phí: Yêu cu ca bà T được chp nhn nên anh V phi chu án phí dân
s thẩm. Tr li cho bà T s tin tm ứng án phí đã np.
- Chi phí t tng: Do u cu của nguyên đơn được chp nhn n anh N V V
phi chu toàn b s tin chi phí t tng v giám định 6.000.000 đồng. Xác nhn
bà T đã nộp toàn b nên buc anh V phi có nghĩa vụ tr cho bà T.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn là anh N V V hộ khẩu thường trú
tại khu 9, Xuân T, huyện Y L (Nay khu 9, V), tỉnh P T. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân svụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6- P T. Quá trình giải quyết vụ
án bị đơn anh V được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng không đến, Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị D có đơn xin xét xử vắng mặt. heo quy định tại
Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ bản tự
khai của các đương sự trong quá trình giải quyết, xác định quan hệ áp dụng trong vụ
án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc trường hợp vay kỳ hạn và không
lãi được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015; Điều 463;
khoản 2 Điều 469 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2]. Ni D yêu cu gii quyết của đương s:
Xét yêu cầu khởi kiện, phạm vi khởi kiện của nguyên đơn trên sở căn c
vào bản tự khai của các đương sự, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do đương sự cung
cấp, tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập được. Hội đồng xét xử xét thấy:
Quá trình gii quyết và ti phiên toà bà N T T ch đề ngh Tòa án buc anh V
phi tr cho s tin gc 805.206.000đ (tám trăm linh năm triệu hai trăm linh
sáu triệu đồng) mà bà T đã cho anh V vay vào ngày 01/6/2024, vic vay n gia anh
V và bà T xut phát t hai bên tha thuận mua bán cám gà để anh V nuôi gà mi ln
mua bán đều cht n vi nhau. Khi anh V bán hết Gà, thì anh V phi có trách nhim
tr đủ s tin m T đã cung cp cho anh V, tuy nhiên anh V không tr tin
cho T mà mang s tiền đó để s dng vào vic cá nhân ca anh V. Bà T đến đòi
tin anh V nhiu lần nhưng anh V ch kht n mà không tr tin cho bà T, sau đó để
thun tin cho vic tr n anh V đã viết giy biên nhn vay tin ngày 01/06/2024
dương lịch vi bà T s tiền 805.206.000 đồng, anh V kht tr dn s tin trên cho bà
T làm ba ln vào các ngày: 30/7/2024, ngày 30/8/2024, ngày 30/9/2024 s tr hết
tin cho bà T, đồng thi để to s tin tưng cho bà T, anh V đưa bà T gi giy chng
6
nhn quyn s dụng đất thửa đất s 46, t bản đồ 11A , diện tích 216 m2. Đa ch
đất: khu 2, xã Xuân Thy, huyn Y L (Nay là khu 2, xã V), tnh P T. Tuy nhiên vic
vay n ca anh V, bà T đều không liên quan gì đến ch N P D, bi l ch D và anh V
đã đơn ly hôn gửi đến Tòa án được th ngày 18/5/2023 quyết định
công nhn thun tình ly hôn s tha thun của các đương s ngày 21/8/2023
nhưng đến ngày 01/6/2024 thì anh V mi vay s tin 805.206.000 đồng ca T.
Đồng thi quá trình mua bán cám và viết giy biên nhn vay tin bà T và người làm
chng là ông Đ V H, Đặng Văn Từ, Nguyn Trọng Đảng, cũng đều tha nhn vic
anh V đưa cho bà T bìa đỏ để gi làm tin anh V viết giy biên nhn vay tin vi
T đều không có mt ca ch D, ch ký, ch viết ca ch N P D trong Hợp đồng
mua bán và giy vay tin đều là do anh V viết ra ch không phi do ch D và viết
ra. Do đó việc N T T ch đề ngh Tòa án buc anh V phi tr cho s tin gc
805.206.000đ (tám trăm linh năm triệu hai trăm linh sáu triệu đồng) không
yêu cu ch D trách nhiệm liên đới tr n cùng anh V phù hp cn được chp
nhn.
Đối với giấy Biên nhận vay tiền ngày 01/04/2024, giữa T, ông Thủy với
với anh V giao dịch dân scụ thể đây là Hợp đồng vay tài sản kỳ hạn về hình
thức và nội D của hợp đồng là hoàn toàn phù hợp với Điều 116, 119, 463, 465, 466
Bộ luật n sự m 2015. Như vậy, kể từ khi giao kết hợp đồng các n phải thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Anh V chưa thực hiện xong quyền và nghĩa
vụ của mình chưa trả khoản tiền 805.206.000 đồng theo cam kết cho N T T
việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải T toán số tiền nợ gốc đã vay phù hợp pháp
luật nên được chấp nhận. Do vậy đối với khoản tiền vay gốc cần buộc V phải
trách nhiệm trả cho bà N T T ông Phùng Xuân Thủy số tiền vay gốc là 805.206.000
đồng là phù hợp.
Quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa anh V đều vng mt không có lý do
nên không li trình bày ca anh V v vic vay tin ca T, tuy nhiên Tòa án
nhân dân khu vc 6- P T đã trưng cầu giám định ch ch viết ca anh V trong
Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi ngày 14/8/2023 giy biên nhn vay tin
ngày 01/6/2023. Kết qu giám định ca phòng k thut hình s công an tnh P T s
1417 ngày 21/8/2025 đã kết lun: ch N V V trong Hợp đồng mua bán thức ăn
chăn nuôi ngày 14/8/2023 và giấy biên nhn vay tin ngày 01/6/2023 do cùng mt
người (là anh N V V) ký và viết ra.
Anh V không phi tr lãi đối vi s tin n trên do T t nguyn không yêu
cu.
2.2. V vic tr giy chng nhn quyn s dụng đất: Mc b đơn anh V đã
được triu tập đến làm việc nhưng không đến và không có ý kiến đối vi giy chng
nhn quyn s dụng đất T đang cầm làm tin. Người có quyn lợi nghĩa vụ liên
quan là ch N P D cũng không có yêu cầu gì đối vi giy chng nhn quyn s dng
đất này. Tuy nhiên giy chng nhn quyn s dụng đất y D để làm tin cho vic
vay n nên phi gii quyết trong v án này thì mi khách quan toàn diện. Đồng thi
quá trình gii quyết và ti phiên toà bà T t ý tr li giy chng nhn quyn s dng
đất ca thửa đất s 46, t bản đồ 11A (bản đồ 299). Địa ch đất: khu 2, Xuân
Thy, huyn Y L (nay V), tnh P T, đứng tên ch s dng N V V, N P D,
do UBND huyn Y L cp ngày 20/01/2016 và đề ngh Toà án ghi nhn s t nguyn
7
của . Do đó, T nghĩa vụ tr li giy chng nhn quyn s dụng đất này cho
anh V là phù hp.
[3]. V chi phí t tng: Tng s tin chi phí cho việc giám định ch ký, ch
viết 6.000.000đ (Sáu triệu đồng). Do yêu cu của nguyên đơn được chp nhn nên
anh N V V phi chu toàn b s tin chi phí t tng trên. Xác nhn s tin 6.000.000
đồng bà T đã nộp toàn b nên buc anh V phải có nghĩa vụ tr cho bà T s tin trên.
[4] V án phí: Do u cu khi kin ca T được chp nhn nên anh V phi
chu toàn b án phí dân s sơ thẩm theo quy định ca pháp lut.
Tr li cho T tin tm ứng án phí đã nộp 18.078.000 đồng theo biên lai
thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0004373 ngày 21/4/2025 ca Chi cc thi
hành án dân s huyn Y L (Nay là Phòng thi hành án dân s khu vc 6 - P T).
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn c vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1, 2, 4 Điều 91; điểm a khoản 1 Điều 92; khoản 1 Điều 147; khoản 4 Điều
161; điểm b khoản 2 Điều 227; khon 1 Điều 228; Điu 271; khoản 1 Điều 273 B
lut t tng dân s năm 2015.
Căn c Điều 357; Điều 463; Điu 466, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điu 470
B lut dân s năm 2015;
Căn c khoản 3 Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khon 2 Điu 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án. Điu 26 lut thi hành án dân s.
[2]. V tr n gc: Chp nhn yêu cu khi kin ca bà N T T v vic yêu cu
anh N V V tr n.
Buc anh N V V có nghĩa vụ tr cho bà N T T, ông Phùng Văn T s tin gc là
805.206.000đ (Tám trăm linh năm triệu hai trăm linh sáu nghìn đồng), anh V không
phi tr lãi do bà T ông T t nguyn không yêu cu.
Kể từ ngàyđơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
T nghĩa vụ tr li giy chng nhn quyn s dng s CA 271827 s vào
s CH 00446, do UBND huyn Y L cp ngày 20/01/2016, thửa đất s 46, t bản đồ
11A (bản đ 299). Địa ch đất: khu 2, Xuân Thy, huyn Y L (nay khu 2,
V), tnh P T, tên ch s dng là N V V và N P D cho anh V.
[3]. V chi Phí t tng: Tng s tin chi phí cho vic giám định ch ký, ch
viết 6.000.000đ (Sáu triệu đồng). Do yêu cu của nguyên đơn được chp nhn nên
anh N V V phi chu toàn b s tin chi phí t tng trên. Xác nhn s tin trên bà T
đã nộp toàn b nên buc anh V phải có nghĩa v tr cho bà T.
K tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
8
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
[4]. V án phí: Anh N V V phi chu án phí dân s thẩm s tin là
36.156.180đ (Ba mươi sáu triệu mt trăm năm ơi sáu nghìn mt trăm tám mươi
đồng).
Tr li cho bà T s tin tm ứng án phí đã np là 18.078.000đ (Mưi tám triu
không trăm bẩy ơi tám nghìn đồng) theo biên lai thu tin tm ng án phí, l phí
Tòa án s 0004373 ngày 21/4/2025 ca Chi cc thi hành án dân s huyn L (Nay là
Phòng thi hành án dân s khu vc 6 - P T).
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo để yêu cu xét x phúc thm trong
thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Đương sự vng mặt được quyền kháng cáo để
yêu cu xét x phúc thm trong hn 15 ngày k t ngày đưc giao nhn bn án hoc
bản án được niêm yết./.
Nơi nhn:
- Các đương sự;
- VKSND tnh P T;
- VKSNDKV 6- P T;
- Thi hành án tnh P T;
- Phòng THADSKV 6- P T;
- Lưu HS;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TO PHIÊN TOÀ
Đ Th Tho
9
10
Tải về
Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất