Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 23/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ông Lê Thach T, bị đơn ông Nguyễn Đặng Đăng V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYN KRÔNG PC Độc lp - T do - Hnh phúc
TỈNH ĐẮK LK
Bn án s: 23/2025/DS-ST
Ngày: 26/5/2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PC, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hồng Trường.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hải.
2. Ông Phạm Xuân Vinh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nông Thị Lường.
Là: Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lk.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên tòa:
Ông Trần Văn Quế. Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Krông Pc, tnh
Đắk Lk. Xét x sơ thẩm công khai v án dân s ths 355/2024/TLST- DS, ngày
02 tng 12 năm 2024. V việc: “Tranh chp hợp đồng vay tài sn”. Theo quyết định
đưa vụ án ra xét x s 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 4 năm 2025 theo
quyết đnh hoãn phiên tòa số 15/2025/QĐST-DS, ngày 06 tháng 5 năm 2025.
Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Thch T. Sinh năm:1990.
Địa ch: Thôn 4A, xã T, huyn K, tỉnh Đắk Lk. (Có mt)
- B đơn: Ông Nguyễn Đặng Đăng V. Sinh năm:1998.
Địa ch: Thôn T, xã E, huyn K, tỉnh Đắk Lk. (Có mt)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 20/11/2024, ti bn t khai ngày 18/12/2024, trong
quá trình đối cht, hòa gii và ti phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Thạch T trình
bày:
Giữa tôi với ông Nguyễn Đặng Đăng V người quen biết làm ăn chứ không
quan hệ con hay họ hàng thân thích gì, vào ngày 20/8/2024 ông V đến nhà tôi
đặt vấn đ vay số tin 89.960.000 đồng để v thanh toán tin trả mặt bằng do trước đó
ông V mở 01 Shop quần áo tại thị trấn Phước An, tôi đã đồng ý cho ông V vay số
2
tin nói trên, khi vay hai bên xác lập 01 giấy vay tin do ông V viết ra chữ
xác nhận của ông Nguyễn Đặng Đăng V. Hai bên thỏa thuận lãi suất vay bằng
miệng 2.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, hai bên thỏa thuận thời hạn vay 01
tháng tính từ ngày vay.
Đến ngày 12/9/2024 ông V đến nhà tôi nói với tôi ông V đi làmng với người
nhà bằng xe tải đã gây tai nạn với một người phụ nữ Ea Hiu nên vay thêm của
tôi số tin 42.850.000 đồng để lo cho người bị hại nhập viện. Tôi đã đồng ý cho ông
V vay số tin 42.850.000 đồng, khi vay hai bên có xác lập 01 giấy vay tin do ông V
viết ra có chữ ký xác nhận của ông Nguyễn Đặng Đăng V. Hai bên thỏa thuận lãi
suất vay bằng miệng 2.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, thời hạn vay sau khi ông
V lo xong công việc.
Tiếp đến ngày 26/9/2024 ông V lại đến nhà tôi năn nỉ tôi vay thêm stin
95.500.000 đồng để v lo cho người bị hại trong vụ tai nạn, tôi đã đồng ý cho ông V
vay thêm số tin 95.500.000 đồng, khi vay hai bên có xác lập 01 giấy vay tin do ông
V viết ra chữ xác nhận của ông Nguyễn Đặng Đăng V. Hai bên thỏa thuận
lãi suất vay bằng miệng 2.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, thời hạn vay sau khi
ông V lo xong công việc.
Sau khi tôi cho ông V vay tin 03 lần, với tổng số tin 228.310.000 đồng mặc
tôi đã nhiu lần yêu cầu ông V phải có trách nhiệm hoàn trả cho tôi số tin vay gốc
tin lãi suất phát sinh theo thỏa thuận nhưng ông V luôn viện cớ vụ tai nạn giao
thông người bị hại đã chết, việc làm ăn khó khăn, cứ trốn tránh, khất lần không hoàn
trả cho tôi được bt k s tin nào. Qua tìm hiu thì tôi được biết ông V đã dùng toàn
b s tin vay củai để đánh bạc trên mng hi và không có s vic ông V đi làm
cùng với người nhà bằng xe tải đã gây tai nạn làm người phụ nữ ở xã Ea Hiu chết.
Ti phiên tòa m nay tôi yêu cu Hội đồng xét x xem xét, gii quyết buc
ông V phi trách nhim hoàn tr cho tôi s tin vay gc còn n228.310.000
đồng khoản tin lãi sut phát sinh theo mức 10%/1 năm (tc 0,833%/1 tháng) k
t ngày vay tin cho đến ngày xét x thẩm hôm nay 26/5/2025. Ngoài ra tôi không
có ý kiến hay yêu cu gì thêm.
Ti bn t khai ngày 18/12/2024, trong quá trình đối cht và ti phiên tòa hôm
nay b đơn ông Nguyễn Đặng Đăng V trình bày:
Vào đầu năm 2023 tôi mở 01 Shop quần áo tại thị trấn Phước An, ông T
cũng mở 01 Shop quần áo k bên. Sau thời gian quen biết tôi có vay của ông T số tin
40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng) để đầu vốn lấy hàng quần áo, ông T cho
tôi vay số tin 40.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản, tôi chỉ nhớ vay khoản
tin trên của ông T o đầu năm 2023 (tôi không nhớ rõ cụ thể ngày, tháng) nên hiện
tại tôi không còn lưu giữ thông tin hoặc bảng sao kê v việc ông T chuyển khoản cho
tôi số tin 40.000.000 đồng nên tôi không chứng cứ chứng minh. Ông T cho tôi
vay số tin 40.000.000 đồng với lãi suất 5.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, sau đó tôi
đã trả tin lãi hàng tháng cho ông T theo thỏa thuận.
3
Đến tháng 6/2023 do làm ăn thua lỗ nên tôi nghỉ bán Shop quần áo, trả lại mặt
bằng. Ngày 20/8/2024 ông T kêu tôi lên nhà ông T để ghi giấy nợ với toàn bộ tin gốc
40.000.000 đồng và tin lãi suất cộng lại nên tôi đã viết và ký tên xác nhận cho ông T
01 giấy vay tin với số tin 89.960.000 đồng.
Đến ngày 12/9/2024 ông T tiếp tục kêu tôi lên nhà để ghi giấy nợ, tại thời điểm
này do tôi đã trả cho ông T được một số tin (bằng hình thức chuyển khoản, tôi không
nhớ cụ thể và không chứng cứ chứng minh), số tin tôi còn nợ lại ông T tại thời
điểm đó là 42.850.000 đồng nên tôi đã viếtký tên xác nhận cho ông T 01 giấy vay
tin (là giấy vay khác) với số tin 42.850.000 đồng.
Đến ngày 26/9/2024 ông T kêu tôi lên nhà ông T để trả tin cho ông T nếu
không thì ông T báo cho gia đình, ông T đã giữ tôi ở nhà ông T 01 ngày, 01 đêm nên
tôi đã cầm cố 01 chiếc xe của tôi cho người em ruột anh Tín với số tin
25.000.000 đồng, tôi ra ngân hàng rút tin trả cho ông T được số tin 10.000.000 đồng
bằng hình thức chuyển khoản, nhưng tôi không có chứng cứ chứng mình tôi đã viết
và ký tên xác nhận cho ông T 01 giấy vay tin với số tin 95.500.000 đồng, bao gồm
toàn bộ tin gốc tin lãi suất cộng dồn trước đó tôi vay của ông T từ số tin
40.000.000 đồng. Sự việc ông T giữ tôi ở nhà ông T 01 ngày, 01 đêm tôi không khai
báo với cơ quan Công an và cũng không có chứng cứ chứng minh.
Tôi có nhắn tin cho ông T có nội dung liên quan đến vụ tai nạn người phụ nữ
Ea Hiu để lấy do khỏi lên nhà ông T trả nợ, thực chất vụ tai nạn chỉ xây xát
nhẹ, không làm chết người chứ tôi không lấy do đmượn tin ông T. Nay ông
Thạch T làm đơn khởi kiện yêu cầu tôi phải trách nhiệm hoàn trả cho ông T số tin
vay gốc còn nợ là 228.310.000 đồng và khoản tin lãi sut phát sinh theo mc 10%/1
năm (tức 0,833%/1tháng) k t ngày vay tin cho đến khi Tòa án nhân dân huyn
Krông Pc gii quyết xong v án thì tôi không đồng ý, tôi chỉ đồng ý trả cho ông T số
tin vay gốc còn nợ 40.000.000 đồng tin lãi suất phát sinh theo mức 10%/1 năm
(tc là 0,833%/1 tháng) k t ngày vay (đầu năm 2023) cho đến khi Tòa án nhân dân
huyn Krông Pc gii quyết xong v án. Ngoài ra tôi không ý kiến hay yêu cầu
phản tố gì đối với ông Lê Thch T.
Sau khi th v án, Tòa án đã tiến hành giao thông báo v vic th v án
cho nguyên đơn, bị đơn triệu tập các bên đương s đến Toà án để tham gia t tng,
tiến hành phiên đối chất, mở phiên họp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai
chng c hoà giải theo quy đnh ca pháp luật. Do các đương sự không t tha
thuận được vi nhau v vic gii quyết v án. Căn cứ vào Điu 203 B lut t tng
dân s năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc đưa vụ án ra xét x theo quy
định ca pháp lut.
Ngày 06/5/2025, Tòa án nhân dân huyn Krông Pc m phiên tòa xét x
thm công khai v án. Tuy nhiên, b đơn ông Nguyễn Đặng Đăng V vắng mặt không
có lý do. Căn cứ khoản 1 Điu 227, Điu 233 Điu 235 B lut t tng dân s, Hi
đồng xét x ra quyết định hoãn phiên tòa.
4
Qua quá trình thẩm vấn công khai tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông
Thạch T vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu khởi kiện của mình.
Bị đơn ông Nguyễn Đặng Đăng V yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Kim sát viên phát biu ý kiến v vic tuân theo pháp lut t tng: Thm phán,
Hội đng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng đầy đủ các chức năng, nhiệm v, quyn
hạn theo quy định ca B lut t tng dân s. Trong quá trình gii quyết v án nguyên
đơn ông Lê Thch T đã thực hin đầy đủ các quyn và nghĩa vụ theo quy định tại các
Điu 70 Điu 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. B đơn ông Nguyễn Đặng Đăng V
chưa thực hiện đầy đủ các quyn nghĩa vụ theo quy định tại các Điu 70 Điu
72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến của Kiểm sát viên v việc giải quyết vụ án: Căn c khoản 3 Điu 26,
đim a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 B lut t tng dân s năm 2015;
Căn cứ vào các Điu 463, Điu 466, Điu 468 và Điu 469 B lut dân s năm 2015.
Đ ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Lê
Thạch T, buc ông Nguyễn Đặng Đăng V phi trách nhim hoàn tr cho ông
Thch T s tin vay gốc còn nợ là 228.310.000 đồng và khon tin lãi sut phát sinh
theo mc 10%/1 năm (tức 0,833%/1 tháng) k t ngày vay tin cho đến ngày xét
x sơ thẩm hôm nay 26/5/2025.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
- V quan h pháp lut tranh chấp: Đơn khởi kin của nguyên đơn ông Thch
T đ ngày 20/11/2024, Tòa án nhân dân huyn Krông Pắc xác định quan h pháp lut
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sn”, được quy định tại Điu 463 B lut dân s năm
2015. Căn cứ vào khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39
Điu 195 B lut t tng dân s năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyn Krông Pc
th lý gii quyết v án là đúng thẩm quyn.
- V thi hiu khi kiện: Đơn khởi kin của nguyên đơn ông Thch T đ
ngày 20/11/2024 còn trong thi hiu khi kiện, quy định tại Điu 184 B lut t
tng dân s năm 2015 và Điu 429 B lut dân s năm 2015.
Xét ni dung khi kiện: Nguyên đơn ông Lê Thch T yêu cu a án gii quyết
buc ông Nguyễn Đặng Đăng V phi có trách nhim hoàn tr cho ông Lê Thch T s
tin vay gốc còn nợ 228.310.000 đồng khon tin lãi sut phát sinh theo mc
10%/1 năm (tức là 0,833%/1 tháng) k t ngày vay tin cho đến khi Tòa án gii quyết
xong vụ án là hoàn toàn có cơ sở pháp lý: Vì thực tế vào ngày ngày 20/8/2024 ông V
vay của ông T số tin 89.960.000 đồng để v thanh toán tin trả mặt bằng thuê Shop
quần áo tại thị trấn Phước An. Ngày 12/9/2024 ông V vay của ông T số tin 42.850.000
đồng nói với ông T vay tin để v nhập viện cho mt người phụ nữ Ea Hiu do
5
ông V đi làm cùng với người nhà bằng xe tải đã gây tai nạn. Tiếp đến ngày 26/9/2024
ông V vay thêm của ông T số tin 95.500.000 đồng để v lo cho người bị hại trong vụ
tai nạn. Các lần vay nêu trên hai bên đu xác lập 01 giấy vay tin do ông V viết,
chữ xác nhận của ông Nguyễn Đặng Đăng V. Hai bên thỏa thuận lãi suất vay bằng
miệng 2.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, thời hạn vay sau khi ông V lo xong công
việc. Ông V không thế chấp cho ông T bất kỳ tài sản nào.
Vic giao kết hợp đồng giữa các bên đương s hoàn toàn t nguyn, hình
thc và ni dung hợp đồng đúng theo quy đnh ca pháp lut. Kể từ khi vay đến nay
mc dù ông T đã nhiu ln yêu cu ông V phi có trách nhim hoàn tr cho ông T s
tin vay gc và tin lãi sut phát sinh theo tha thuận nhưng ông V luôn viện cớ làm
ăn khó khăn, cứ khất lần, trốn tránh không hoàn trả cho ông T được bt k s tin nào.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông V cho rằng ông V chỉ vay
ông T số tin 40.000.000 đồng vào năm 2023 bằng hình thức chuyển khoản nhưng
không nhớ cụ thể ngày, tháng. Với lãi suất hai bên thỏa thuận bằng miệng
5.000đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, ông V trả tin lãi hàng tháng cho ông T theo
thỏa thuận, đến ngày 26/9/2024 ông V trả thêm cho ông T số tin 10.000.000 đồng
bằng hình thức chuyển khoản, vic ông T khi kin ông V tng s tin gc
228.310.000 đồng của 03 giy vay tin là bao gm tin gc và tin lãi sut phát sinh
cng dn t s tin 40.000.000 đồng ông V vay của ông T vào năm 2023 nhưng
do ông V không có khả năng trả nợ cho ông T nên ông T yêu cầu ông V viết và ký tên
03 giy vay tin như đã nên trên. Tuy nhiên, ông V không có bất kỳ chứng cứ nào đ
chứng minh nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.
Như vy, ông V đã vi phạm nghĩa vụ tr n ca bên vay theo quy định tại khoản
1 Điu 466 B lut dân s năm 2015.
Ti khoản 1 Điu 466 B lut dân s năm 2015 quy định:
“Bên vay tài sản tin thì phi tr đủ tin khi đến hn; nếu tài sn vt thì
phi tr vt cùng loại đúng số ng, chất lượng, tr trường hp có tha thuận khác”.
Căn cứ vào Điu 463, Điu 466 B lut dân s năm 2015 Hội đồng xét xử buộc
ông Nguyễn Đặng Đăng V phi có trách nhim hoàn tr cho ông Thch T s tin
vay gốc còn nợ 228.310.000 đồng (Hai trăm hai mươi tám triệu, ba trăm mười nghìn
đồng) là hoàn toàn phù hợp, thỏa đáng, đúng theo quy định ca pháp lut.
Xét yêu cu tính lãi sut của nguyên đơn ông Thch T, Hội đồng xét x nhn
định: Trong quá trình gii quyết v án các bên đương s tranh chp vi nhau v
khon tin lãi suất, nguyên đơn ông Lê Thch T yêu cu Tòa án gii quyết buc ông
Nguyễn Đặng Đăng V phi có trách nhim hoàn tr cho ông T khon tin lãi sut phát
sinh theo mức 10%/1 năm (tức 0,833%/1tháng) k t ngày vay tin cho đến ngày
xét x sơ thẩm hôm nay là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, vì vậy Hi
đồng xét xử tính khoản tin lãi suất phát sinh cụ thể như sau:
6
Số tin 89.960.000 đồng, từ ngày vay 20/8/2024 đến ngày xét x thẩm
26/5/2025 là 280 ngày (89.960.000 đồng x 0,833% x 280 ngày : 30 ngày = 6.994.090
đồng).
Số tin 42.850.000 đồng, từ ngày vay 12/9/2024 đến ngày xét x thẩm
26/5/2025 là 257 ngày (42.850.000 đồng x 0,833% x 257 ngày : 30 ngày = 3.057.790
đồng).
Số tin 95.500.000 đồng, từ ngày vay 26/9/2024 đến ngày xét x thẩm
26/5/2025 là 243 ngày (95.500.000 đồng x 0,833% x 243 ngày : 30 ngày = 6.443.671
đồng).
Căn cứ vào Điu 468 B lut dân s năm 2015, Hội đng xét x buc ông
Nguyễn Đặng Đăng V phi có trách nhim hoàn tr cho ông Lê Thch T tng s tin
vay gc còn n tin lãi suất phát sinh tính đến ngày xét x sơ thẩm 26/5/2025
244.805.551 đồng (Hai trăm bốn mươi bốn triệu, tám trăm lẽ năm nghìn, năm trăm
năm mươi mốt đồng). Trong đó tin vay gốc còn nợ 228.310.000 đồng, tin lãi suất
phát sinh là 16.495.551 đồng.
- Ván phí: Các bên đương sự phải chịu tin án phí theo quy định của pháp
luật.
Xét quan điểm đ nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa có căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp
nhận toàn bộ quan điểm của Viện kiểm sát.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điu
39, Điu 184, Điu 195, Điu 203 và Điu 235 B lut t tng dân s năm 2015.
- Căn cứ vào các Điu 429, Điu 463, Điu 466, Điu 468 và Điu 469 B lut
dân s năm 2015.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Lê Thch T.
Buc ông Nguyễn Đặng Đăng V phi trách nhim hoàn tr cho ông Thch
T tng s tin vay gc tin lãi suất phát sinh tính đến ngày xét x thẩm 26/5/2025
là 244.805.551 đồng (Hai trăm bốn mươi bốn triệu, tám trăm lẽ năm nghìn, năm trăm
năm mươi mốt đồng). Trong đó tin vay gốc còn nợ là 228.310.000 đồng, tin lãi sut
phát sinh là 16.495.551 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tin lãi của số tin còn phải thi hành án theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, nếu không
thỏa thuận v mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định quy định tại
khoản 2 Điu 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
V án phí: p dụng Điu 147 Bộ lut t tng dân s năm 2015; Điu 26, Điu
27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
7
Quc Hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa
án.
Ông Nguyễn Đặng Đăng V phải chịu 12.240.277 đồng (Mười hai triệu, hai trăm
bốn ơi nghìn, hai trăm bảy mươi bảy đồng) tin án phí dân sự thẩm, theo mức
tính: (244.805.551 đồng x 5% = 12.240.277 đồng).
Hoàn trả cho ông Thch T s tin 5.708.000 đồng (Năm triệu, bảy trăm lẽ
tám nghìn đồng) tin tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp tại chi cục Thi hành án
dân sự huyện Krông Pắc theo biên lai thu tạmng án phí số AA/2023/0014312, ngày
26/11/2024.
Các đương s đưc quyn kháng o bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày
tuyên án.
“Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tho
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, Điu 7 và Điu 9 Lut Thi hành án dân
s. Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30 lut thi hành án
dân s
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND huyện Krông Pắc
- Chi cục THADS huyện Krông Pc
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ, VP. Phm Hồng Trường
Tải về
Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất