Bản án số 23/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cầu Ngang (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 23/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông T yêu cầu anh C phải trả số tiền mua thức ăn cho tôm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU NGANG
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 23/2024/DS-ST
Ngày: 02-4-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hùng Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Kim Na Rinh
2. Ông Huỳnh Văn Đương
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Phú Khang là Thư ký của Tòa án nhân dân
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Ông Lý Phước Bền - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 67/2024/TLST-DS, ngày 02 tháng 01 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 79/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 36/2024/QĐST-DS, ngày 22/3/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1967. Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện C,
tỉnh Trà Vinh (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Anh Ngô Công C, sinh năm 1983. Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh
Trà Vinh (Vắng măt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Phan
Văn T trình bày: Vào ngày 10/5/2018 anh Ngô Công C có đến cửa hàng của ông để
mua thức ăn tôm về nuôi tôm, đến ngày 09/01/2019 sau khi hai bên chốt lại công nợ
thì anh C còn thiếu ông với số tiền 75.953.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu chín trăm
năm mươi ba nghìn đồng). Ông đã nhiều lần liên hệ và đến gặp anh C yêu cầu anh
C trả số tiền mua thức ăn tôm còn nợ nhưng anh C vẫn không trả. Nay ông yêu cầu
2
Tòa án buộc anh Ngô Công C phải trả cho ông số tiền mua thức ăn tôm còn nợ là
75.953.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu chín trăm năm mươi ba nghìn đồng) và ông
không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản lấy lời khai ngày 04/01/2024 bị
đơn anh Ngô Công C trình bày: Anh thừa nhận là có lấy thức ăn nuôi tôm của ông
Phan văn T1 là chủ đại lý thức ăn T2, sau khi hai bên đối chiếu công nợ thì anh còn
nợ ông Phan Văn T số tiền 75.953.000 đồng là đúng. Do trong quá trình nuôi tôm
thua lỗ nên chưa trả số tiền trên cho ông T. Nay anh đồng ý trả số tiền trên cho ông
Phan Văn T.
Vụ án đã được Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên
không thể tiến hành hòa giải được.
Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Thẩm phán từ khi thụ lý hồ sơ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử
nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Ông Phan Văn T yêu cầu Ngô Công C trả tiền mua thức ăn
tôm còn nợ 75.953.000 đồng, việc mua bán giữa hai bên có đối chiếu công nợ đến
ngày 09/01/2019 với số tiền là 75.953.000 đồng và anh C thừa nhận là còn nợ ông
Phan Văn T số tiền trên, do nuôi tôm thua lỗ nên đến nay vẫn chưa trả số tiền trên
cho ông T. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Ngoài ra, vị Kiểm sát viên còn đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về
án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Phan Văn T là chủ đại lý thức ăn T2 khởi kiện yêu
cầu anh Ngô Công C trả tiền thức ăn còn nợ. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc
“Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông
Phan Văn T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Anh Ngô Công C là bị đơn
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng
mặt ông Phan Văn T và anh Ngô Công C.
3
[3] Về nội dung: Ông Phan Văn T là chủ đại lý thức ăn T2 khởi kiện yêu cầu
anh Ngô Công C trả số tiền mua thức ăn tôm còn nợ là 75.953.000 đồng. Xét thấy
từ năm 2018 đến năm 2019, anh Ngô Công C có mua thức ăn nuôi tôm của ông Phan
Văn T và tính đến ngày 09/01/2019 sau khi hai bên chốt lại công nợ thì anh C còn
thiếu ông với số tiền 75.953.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu chín trăm năm mươi ba
nghìn đồng). Việc hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm giữa ông T với anh C gồm
có: Hóa đơn bán hàng và đối chiếu nợ, mặc khác tại biên bản lấy lời khai ngày
04/01/2024 của Tòa án thì anh C cũng thừa nhận là anh còn nợ ông T số tiền mua
thức ăn tôm là 75.953.000 đồng. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn ông Phan Văn T không cần phải chứng
minh.
[4] Về lãi suất chậm trả: Nguyên đơn ông Phan Văn T không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tiền mua
thức ăn nuôi tôm còn nợ với số tiền 75.953.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu chín trăm
năm mươi ba nghìn đồng).
[5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án nên bị đơn anh Ngô
Công C phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 3.797.650
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 271, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, 433 của Bộ luật Dân sự.
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T buộc anh Ngô Công C
có nghĩa vụ trả cho ông Phan Văn T số tiền 75.953.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu
chín trăm năm mươi ba nghìn đồng).
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án cho đến khi
4
thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được
thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi được quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
chưa thi hành án.
2. Về án phí:
- Nguyên đơn ông Phan Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn
trả cho ông Phan Văn T số tiền tạm tạm ứng án phí sơ thẩm 1.898.825 đồng theo
biên lai thu tiền số 0001033 ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
- Buộc bị đơn anh Ngô Công C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 3.797.650
đồng.
3. Về Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Cầu Ngang;
- Chi cục THADS huyện Cầu Ngang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Hùng Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm