Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 19/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 19/05/2025 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con với anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19-5-2025
v/v tranh chấp ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Chí Tâm;
2. Bà Nguyễn Thị Tám.
- Thư ký phiên tòa: ôngXuân Cường, Thư Tòa án nhân dân huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: ông Nguyễn Văn Vịnh – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 301/2024/TLST-HNGĐ, ngày 11
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Trần Thị Bích T, sinh m 1985; trú tại: ấp T, T, huyện
T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
Bị đơn: anh Trịnh Thái D, sinh năm 1985; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp
B, phường H, thG, tỉnh Bạc Liêu; hiện trú tại: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tây
Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 11 tháng 10 năm 2024 các li khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Bích T trình bày:
Về hôn nhân: chị anh Trịnh Thái D chung sống với nhau năm 2009, đến năm
2011 mới đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu, hôn nhân tự
nguyện. Sau khi kết hôn, chị anh D đi làm công nhân, sống trọ Thành phố Hồ
Chí Minh, đến năm 2019 chuyển về sống trọ tại nhà trọ M ấp T, T, huyện T, tỉnh
Tây Ninh cho đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh D ttập ăn
chơi cờ bạc, phá tán tài sản của gia đình, đi làm nhưng không đưa tiền cho chị để phụ
chăm lo cho các con, chị nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh D không nghe, đến khoảng
tháng 6-2024 anh D tiếp tục quậy phá và đập phá đồ đạc trong nhà nên chị đã chuyển
2
ra ngoài sống ly thân với anh D cho đến nay. Hiện nay, tình cảm vợ chồng không thể
hàn gắn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.
Về con chung: chị và anh D có hai con chung tên Trịnh Thái G, sinh ngày 24-
8-2011 và Trịnh Thái S, sinh ngày 31-3-2019, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu
được quyền nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trịnh Thái D: đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án nhiều lần để cung
cấp lời khai; tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải vụ án nhưng anh D đều vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
* Nguyên đơn chị T: có đơn xin vắng mặt.
* Bị đơn anh D: đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt
không lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà những người tham gia tố tụng (nguyên đơn chị T) trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã
tuân thủ theo trình tự thủ tục, thc hiện đầy đủ theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân
sự; bị đơn anh D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt
không lý do tại phiên tòa.
- Về việc giải quyết vụ án:
+ Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Bích T đối với
anh Trịnh Thái D. ChT được ly hôn với anh D.
+ Về con chung: giao chị Trần Thị Bích T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục hai con chung tên Trịnh Thái G, sinh ngày 24-8-2011 Trịnh
Thái S, sinh ngày 31-3-2019. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi
con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: ghi nhận chT không yêu cầu giải quyết.
+ Về án phí: chị T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: chị T có đơn xin xét xử vắng mặt; anh D đã
được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không
lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị T và anh D.
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh D chung sống với nhau năm 2009, có
đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu ngày 04-10-2011, giấy
chứng nhận kết hôn số 179 (bút lục số 02). Căn cứ Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia
đình, Hội đồng xét xử nhận định hôn nhân giữa chị T và anh D là hợp pháp.
Chị T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do anh D tụ tập ăn chơi cờ
bạc, phá tán tài sản của gia đình, đi làm nhưng không đưa tiền cho chđể phụ chăm
lo cho các con tháng 6-2024 anh D tiếp tục quậy phá, đập phá đồ đạc trong nhà.
Lời trình bày của chị T phù hợp với kết quả thu thập chứng cứ tại địa phương nơi chị
T, anh D sinh sống. Nhận thấy, chT anh D không chung sống với nhau từ tháng
6-2024 cho đến nay, vchồng không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần triệu tập anh D đến Tòa án để hòa giải với chị T
nhưng anh D vắng mặt, không thiện chí hòa giải, hàn gắn tình cảm với chị T. Do
đó, có căn cứ xác định tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh D ngày càng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều
56 của Luật Hôn nhân gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị T đối với anh D.
[2.2] Về nuôi con chung: chị T anh D hai con chung tên Trịnh Thái G,
sinh ngày 24-8-2011 và Trịnh Thái S, sinh ngày 31-3-2019, đang sống chung với chị
T. Xét yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung của chT thấy rằng, các cháu G
S đang sinh sống ổn định với chị T, từ khi chT và anh D sống ly thân cho đến nay,
anh D không thực hiện nghĩa vụ yêu thương, quan tâm, chăm sóc các con; chị T hiện
có công việc và thu nhập ổn định hàng tháng. Ngoài ra, tại biên bản lấy lời khai cháu
G ngày 25-10-2024 (bút lục số 56), cháu G cũng có nguyện vọng sống với chị T. Do
đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các cháu G và S, căn cứ các Điều 81, 82 và
83 của Luật Hôn nhân và gia đình, cần giao các cháu G và S cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: chị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm theo quy
định tại Điều 147 của B luật Tố tụng dân sự Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
[4] Ý kiến phát biểu ca Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án
có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 27 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” của chị Trần
Thị Bích T đối với anh Trịnh Thái D.
4
- Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Bích T được ly hôn với anh Trịnh Thái D.
- Về nuôi con chung: giao chị Trần Thị Bích T trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục hai cháu Trịnh Thái G, sinh ngày 24 tháng 8 năm 2011
Trịnh Thái S, sinh ngày 31 tháng 3 năm 2019. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh
Trịnh Thái D cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn anh D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung; chị T cùng các
thành viên trong gia đình không được cản trở. Anh D không được lạm dụng việc thăm
nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
- Về tài sản chung nợ chung: chị Trần Thị Bích T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Trần Thị Bích T phải chịu án dân sự sơ thẩm
là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu s0005236 ngày 11
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: chị T và anh D vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ tại UBND xã (phường), thị trấn nơi cư trú.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV.THA.TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Biên;
- Chi cục THADS huyện Tân Biên;
- UBND phường H, thị G, tỉnh B (Giấy
CNKH số 179, ngày 04-10-2011);
- Các đương sự;
- Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thúy
5
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất