Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 22/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lương Tiến T có thửa đất số 510, ông Triệu Văn H có thửa đất số 511 và ông Hoàng Văn C có thửa đất số 513 đều thuộc tờ bản đồ số 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998, địa chỉ thôn K, xã M, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn (sau đây viết tắt là các thửa 510, 511, 513). Nguồn gốc của 03 thửa đất này năm 2012 các nguyên đơn cùng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà Hoàng Thị N. Khi nhận chuyển nhượng đất, bà Hoàng Thị N thỏa thuận để lại cho diện tích đất khoảng 40m2 làm lối đi chung ra ngõ chính. Thời điểm chuyển nhượng 03 thửa đất trên đều thuộc loại đất trồng cây hàng năm khác.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
Bn án s: 22/2025/DS-PT
Ngày 17-4-2025
V/v Tranh chp quyn s dụng đất và
tài sn gn lin với đất, buc chm dt
hành vi cn tr quyn s dụng đất, yêu
cu tháo d, di di tài sn, tr li li
đi chung
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Lương Thị Nguyt.
Các Thm phán: Bà Nguyn Th Hoa;
Ông Cao Đức Chiến.
- Thư phiên tòa: Bà Chu Th Kiu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Lạng Sơn.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Bà Hoàng Th Ngân - Kim sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn xét
x phúc thm công khai v án th s: 42/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10
năm 2024, v vic: Tranh chp quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất,
buc chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đt, yêu cu tháo d, di di tài
sn, tr li lối đi chung.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 33/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
ca Toà án nhân dân thành ph Lạng Sơn, tnh Lạng Sơn bị kháng cáo, kháng
ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 62/2024/QĐ-PT ngày
20-12-2024; Quyết định hoãn phiên toà s 03/2025/QĐ-PT ngày 07-01-2025;
Thông báo chuyn ngày xét x s: 02/TB-TA ngày 22-01-2025; Quyết định
hoãn phiên toà s 27/2025/QĐ-PT ngày 21-02-2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Hoàng Văn C, sinh m 1979; trú ti: Thôn K, xã M, thành ph L,
tnh Lng n; vng mt.
2. Ông Triu Văn H, sinh năm 1980; cư trú tại: Thôn K, M, thành ph L,
tnh Lng n; mt.
2
3. Ông ơng Tiến T, sinh năm 1977; cư trú tại: S 16/8 đường L, phường
Đ, tnh ph L, tnh Lng Sơn; mt.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triu
Văn H, ông Lương Tiến T: Ông Chu n Tới, sinh m 1981; địa ch: S 738,
đưng B, phưng Đ, thành ph L, tnh Lng Sơn (văn bản y quyn ngày 22-6-
2023); mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông Triệu Văn H: Ông Triu
Quang H - Luật thuộc Công ty lut TNHHMTV G, Đoàn luật tỉnh Lng
Sơn; đa ch: S 738, đường B, phưng Đ, thành ph L, tnh Lạng Sơn; có mt.
- B đơn có yêu cu phn t: Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1978; cư ttại:
Thôn K, xã M, thành ph L, tnh Lạng Sơn; vắng mt.
Ni đi din theo y quyn ca b đơn Hng Văn H: Ông Vi Ngc P; cư trú
ti: Thôn Y, xã Y, huyn C, tnh Lng n; vng mt.
- Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Th T, sinh năm 1982; trú tại: Tn K, xã M, thành ph L, tnh
Lạng n; vng mt.
Người đại din theo y quyn ca ngưi có quyn li nghĩa vụ liên quan bà
Tô Th T: Ông Vi Ngc P; trú tại: Thôn Y, Y, huyn C, tnh Lng Sơn; vng
mt.
2. Trn Th T, sinh năm 1985; trú tại: S 16/8, đường L, phường Đ,
thành ph L, tnh Lạng Sơn; vng mt.
3. Bà Triu Th H, sinh năm 1981; trú ti: Thôn K, xã M, thành ph L,
tnh Lng n; mt.
4. Chu Th n K, sinh năm 1984; trú ti: Thôn K, xã M, thành ph
L, tnh Lạng Sơn; vng mt.
5. y ban nhân dân thành ph L, tnh Lạngn.
Nời đi din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn H - Ch tch.
Nời đại din theo y quyn: Ông Đinh Tiến M - Chuyên viên Phòng Tài
nguyên - i trường tnh ph L (n bản y quyn ngày 15-11-2023); vng mt.
6. S Tài nguyên - Môi trường tnh Lạng Sơn.
Người đại din theo y quyn: Ông Nông Phương D - Viên chc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đt đai thành ph L, tnh Lạng Sơn (văn bản y quyn
ngày 15-5-2024); vng mt.
- Ngưi kháng cáo: Ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến
T, là các nguyên đơn.
- Cơ quan kháng nghị: Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn.
NI DUNG V ÁN:
3
Nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến T do
người đại din theo y quyn trình bày:
Ông Lương Tiến T thửa đt s 510, ông Triệu Văn H thửa đất s
511 ông Hoàng Văn C thửa đt s 513 đều thuc t bản đồ s 46 bản đồ
địa chính xã M lập năm 1998, địa ch thôn K, M, thành ph L, tnh Lạng Sơn
(sau đây viết tt là các tha 510, 511, 513). Ngun gc ca 03 thửa đất này năm
2012 các nguyên đơn cùng nhn chuyển nhượng quyn s dụng đt vi
Hoàng Th N. Khi nhn chuyển nhượng đất, Hoàng Th N tha thuận để li
cho diện ch đất khong 40m
2
làm lối đi chung ra ngõ chính. Thời điểm chuyn
nhưng 03 thửa đất trên đều thuc loại đất trồng cây hàng năm khác.
Ngày 16/01/2013 ông Hoàng Văn C đưc y ban nhân dân thành ph L,
tnh Lạng Sơn cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất (sau đây viết tt
GCNQSDĐ) s BM 191426, s vào s cp GCN CH - 01447 đối vi thửa đt s
513, t bản đồ s 46, din tích 89,6m
2
mục đích đất trồng cây hàng năm khác.
Ngày 25/6/2014 ông Hoàng Văn C chuyn mục đích thành đt ti nông thôn
theo quyết định s 1498/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 ca y ban nhân dân thành
ph L.
Ngày 18/7/2013 ông Lương Tiến T đưc y ban nhân dân thành ph L
cấp GCNQSDĐ s BM 075423, s vào s cp GCN CH - 01666 đối vi tha
đất s 510, t bản đồ s 46, din tích 119,9m
2
, mc đích sử dụng là đất trng cây
hàng năm khác.
Ngày 18/7/2013 ông Triệu Văn H đưc y ban nhân dân thành ph L cp
GCNQSDĐ số BM 075430, s o s cp GCN CH - 01665 đối vi thửa đất s
511, t bản đồ s 46, din tích 120,6m
2
. Ngày 25/6/2014 ông Triệu Văn H
chuyn mục đích thành đất ti nông thôn theo quyết định s 1499/QĐ-UBND
ngày 30/5/2014 ca y ban nhân dân thành ph L.
Năm 2013 ông Hoàng Văn C xây nhà cp 4 trên thửa đất s 513, ông
người xây nhà đầu tiên trong s những người đã mua đt vi Hoàng Th N.
Thời điểm ông Hoàng Văn C xây nhà do đất nông thôn nên không xin giy
phép xây dng; không mời quan đo đạc đến để xác định tọa độ, ranh gii,
mc gii thửa đất để xây dng. Ông Hoàng Văn C cho rằng trao đi ming
vi các ch s dng ca c thửa đất lin k để c định ranh gii, mc gii
đưc h nhất trí, ông đã xây dng nhà cp 4 hiện nay đang . Khong tháng 3,
tháng 4 năm 2014, ông Triệu Văn H cũng xây nhà, năm 2017 ông Lương Tiến T
xây nhà tr các ông cũng không xin giy phép xây dng, không mi quan
đo đạc đến xác định tọa độ, ranh gii, mc gii; ông Triệu Văn H ch xác định
vi các ch s dng ca các thửa đất lin k; còn ông Lương Tiến T xây trên
phần đất còn li ca ông. Khi xây dng nc ba ông đều để li phần đất trước
cửa nhà trước đó không khai xin cấp GCNQSDĐ (chiu dài khong 20m,
chiu rng 02m, tng din tích khong 40m
2
) và đ bê tông làm lối đi chung cho
c ba nhà.
Năm 2014 ông Hoàng Văn H mua thửa đất s 512 vi Hoàng Th N,
tha 512 nm sâu phía trong phải đi qua ngõ đi chung các ông Hoàng Văn C,
4
Triệu n H, Lương Tiến T đã xây dng mới đi vào đưc thửa đất. Nhưng
không rõ do ti sao khi kê khai cấp GCNQSDĐ ông Hoàng Văn H li kê khai
cấp GCNQSDĐ cả phần ngõ đi chung của ba nhà, khi đó đã xây dựng đổ
tông thành đường đi t năm 2013 vào GCNQSDĐ ca ông Hoàng Văn H s BM
134034, s vào s cp GCN CH - 01962, din tích 99,2m
2
, địa ch ti thôn K, xã
M, thành ph L (kê khai phần ngõ đi chung vào thửa đất s 512 t bản đồ s
46). Ngày 25/6/2014 ông Hoàng Văn H chuyn mục đích thành đt ti nông
thôn theo quyết định s 1501/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 ca y ban nhân dân
thành ph L. Khoảng năm 2021 ông Hoàng Văn H ly do phần đất ngõ đi
chung đã được cấp GCNQSDĐ nên ông Hoàng Văn H ngăn cn (xây cng
đầu ngõ) không cho gia đình các ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T
s dụng ngõ đi chung.
Quá trình gii quyết v án, tại phiên tòa thẩm nguyên đơn đề ngh Tòa
án gii quyết:
1. Các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến
T rút yêu cu gii quyết đối vi các diện tích đt thuc t bản đồ s 46, bn đồ
địa chính xã M, thành ph L lập năm 1998: Diện tích 0,08m
2
thuc tha 118, ký
hiệu 118.1 các đỉnh (B1,A13,A14), din tích 0,12m
2
thuc tha 101, hiu
101b.1 các đnh (A1,A2,B1,A14), din ch 0,21m
2
thuc tha 468, hiu
486.1 có các đỉnh (B3,A7,A8) và din tích 0,54m
2
thuc tha 486, ký hiu 486.2
các đỉnh (A5,A6,A7,B3), din tích 5,78m
2
thuc tha 154, hiu 154.1
các đỉnh (B4,B3,A8,A9,A10), din tích 0,21m
2
thuc tha 511, ký hiu 511.1 có
các đỉnh (A3,A4,B2), din tích 0,13m
2
thuc tha 513, hiu 513.1 các
đỉnh (B4,A10,A11).
2. Các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H t yêu cu gii
quyết đi vi diện tích đất tranh chp 5,38m
2
thuc tha 510 t bản đồ s 46 bn
đồ đa chính M, thành ph L lập m 1998, hiệu 510.1 các đnh
(A2,A3,B2,B1).
3. Các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến
T yêu cu b đơn trả li din tích 29,79m
2
thuc tha 512 t bản đồ s 46, bn
đồ địa chính xã M thành ph L lập năm 1998, ký hiệu 512.1 các đnh
(B1,B2,A4,A5,B3,B4,A11,A12,A13) cho các nguyên đơn, do là lối đi chung.
Yêu cu hy mt phn GCNQSDĐ do y ban nhân dân thành ph L đã cấp cho
ông Hoàng Văn H đối vi diện tích đất này. Buc ông Hoàng Văn H chm dt
mọi hành vi ngăn cn ba h gia đình ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông
Lương Tiến T quyn s dng lối đi chung.
4. Nguyên đơn ông Lương Tiến T yêu cu b đơn ông Hoàng Văn H tr li
diện tích đất 5,38m
2
thuc tha 510 t bản đồ s 46 bản đ địa chính M,
thành ph L lp năm 1998, ký hiệu 510.1 các đỉnh (A2,A3,B2,B1), hin nay
b đơn Hoàng Văn H đang sử dụng đất. Yêu cu b đơn tháo dỡ di di tài sn
xây dựng trên đất là gch lát nn và mái hiên lp tôn trên diện tích đất trên.
5
Các nguyên đơn không yêu cu m lối đi qua bất động sn lin k, yêu
cu tr li lối đi chung. Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, các nguyên đơn
không nht trí.
B đơn ông Hoàng Văn H và người đại din theo y quyn trình bày:
Ông Hoàng n H thng nht vi trình bày ca các nguyên đơn về vic c
ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T cùng nhn chuyển nhượng
quyn s dụng đt vi bà Hoàng Th N đã đưc cp GCNQSDĐ như c
nguyên đơn trình bày, cũng như vic xây dựng nhà, công tnh trên đất.
Ông không nht trí đối vi yêu cu khi kin ca các nguyên đơn. Ông
không đồng ý vi ý kiến của các ngun đơn v vic bà Hng Th N tha thun đ
li phn li đi chung là diện tích 29,79m
2
thuc tha 512 t bản đồ s 46, bản đồ
địa chính xã M thành ph L lập năm 1998 (sau đây viết tt tha 512), vi các
lý do: Năm 2013, ông nhn chuyn nhượng vi bà Hoàng Th N tha đt s 512
đã đưc cp GCNQSDĐ. Đến ngày 25/6/2014 ông chuyn mục đích sử dụng đất
tha 512 t đất trồng cây hàng năm khác sang đất nông thôn, din tích 99,2m
2
.
Khi ông Hng Th N tha thun chuyển nhượng đất, không tha thun b li
phn din tích nào để làm lối đi chung. Ông ký hợp đồng chuyển nhưng quyn s
dng đất vi h Hng Th N din tích 99,2m
2
theo GCNQSDĐ đã cấp cho h
Hoàng Th N. Bà Hng Th N tha thun vi các ngun đơn để li din ch
đất thuc tha o để m li đi cho c nguyên đơn như thế o thì ông không
biết. Quá trình s dng đất, c nguyên đơn đều xây nhà trước gia đình ông. Khi
c nguyên đơn y nhà ông có i vi các nguyên đơn được chuyn nhưng
đến đâu thì xây đến đấy, lúc đó ông chưa nhu cầu y nhà n không mời đo
đạc đến c th v trí đất ca ông. Ông xây nhà sau cùng và xây vào phần đất ca gia
đình ông, không lấn ca ai. Do vậy, các nguyên đơn cho rng phần đất tranh chp
din tích 29,79m
2
thuc mt phn thửa 512 là đất ngõ đi chung yêu cầu ông
tr li diện tích đt này, yêu cu hy mt phần GCNQSDĐ đã cấp đi vi phn
diện tích đất này, ông không nht trí, ông nhn chuyển nhượng đất vi bà
Hoàng Th N đúng quy định pháp lut.
Ông đã cho gia đình các nguyên đơn đi nh đất ca ông thuc tha 512 t
năm 2013 đến nay. Ông xác định hin nay ngoài việc đi nhờ đất ca ông thì gia
đình các nguyên đơn không đường đi nào khác thuận tiện ra đến đưng ngõ.
Do đó, quá trình giải quyết v án ông thin chí hòa gii, nếu nguyên đơn
mun s dụng đất của ông làm đường đi thì phải tr tin cho ông theo giá Hi
đồng định giá đưa ra theo giá thị trường tr giá 8.000.000 đồng/1m
2
đối vi phn
đất tính t đim B2 (t góc thửa đất 510 tiếp giáp thửa 512) ra đến đường ngõ đi
chung ca thôn, ông không nht trí m t đon ca nhà ông làm sân, các
nguyên đơn cũng không đi qua phía này do nhà ông phía trong cùng, phía này
không tiếp giáp đường công cng; tuy nhiên các nguyên đơn chỉ tr tr giá theo
giá bồi thường nhà nước mc 1.000.000 đồng/1m
2
nên ông không nht trí.
Sau khi Tòa án đi thẩm định ti chỗ, đo đạc đt tranh chp, ông Hoàng
Văn C đã lấn chiếm s dng din tích 0,48m
2
thuc mt phn thửa 512, đưa din
tích đất này khai được S Tài nguyên Môi trưng tnh Lạng Sơn ngày
6
10/10/2022 cp vào tha 256 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính chnh lý xã M lp
năm 2019 cho ông Hoàng Văn C, đồng thi trên giy chng nhn mt phn
tiếp giáp ghi đưng nkhông đúng thực tế; ông Triệu Văn H ln chiếm s
dng din tích 4,43m
2
thuc mt phn tha 512 ca ông, trong khi tha 512 t
bản đồ s 46 bản đồ M lập năm 1998 ông đã đưc cp GCNQSDĐ như trình
bày trên.
Ông Hoàng Văn H đơn phản t yêu cu gii quyết: Buc ông Hoàng
Văn C tháo d, di di tài sn gn lin với đất là bức tường, mái tôn trên din tích
0,48m
2
thuc tha 512, ký hiệu 512.2 có các đỉnh (A12, A11, B13); đề ngh xem
xét trình t, th tục, đối tượng cp và hy mt phần GCNQSDĐ thửa đất s 256
t bản đồ s 46 do S Tài nguyên và Môi trường tnh Lạng Sơn cấp đi cho ông
Hoàng Văn C vào ngày 10/10/2022 đối vi phn din tích 0,48m
2
để tr lại đất
cho ông và điều chnh ni dung ghi phía tiếp giáp là vi thửa đất 512 không phi
tiếp giáp đường ngõ. Buc ông Triệu Văn H tháo d, di di tài sn gn lin vi
đất bức tường, gch lát nn hiên nhà mái tôn lp trên din tích 4,43m
2
thuc tha 512, ký hiệu 512.3 các đỉnh (A4, B5, A5), tr li diện tích đt này
cho ông Hoàng Văn H qun lý s dụng đất.
Việc các nguyên đơn rút yêu cu gii quyết đối vi các diện tích đt ch
dn sang các thửa khác như diện tích 0,08m
2
thuc mt phn tha 118
0,12m
2
thuc mt phn tha 101b và din tích 0,21m
2
thuc mt phn tha 486,
din tích 0,54m
2
thuc mt phn tha 486, din tích 5,78m
2
thuc mt phn tha
514, din tích 0,21m
2
thuc tha 511, din tích 0,13m
2
thuc thửa 513 đều cùng
t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M, ông nht trí.
Đối vi diện tích đt tranh chp 5,38m
2
thuc tha 510 thuc quyn
qun lý, s dụng đất ca ông Lương Tiến T; phần đt này hiện nay do ông đang
s dụng, ông đã lát gạch, lớp mái tôn bên trên. Các nguyên đơn Hoàng Văn C,
Triệu Văn H rút yêu cu khi kin, ông nht trí; nguyên đơn Lương Tiến T thay
đổi yêu cu, yêu cu ông tr li diện tích đất này cho ông Lương Tiến T qun
s dụng đt yêu cu ông tháo d, di di tài sản trên đất tranh chp 5,38m
2
,
trường hợp xác định là đt ca ông Lương Tiến T thì ông s tháo d di di tài
sn và tr li diện tích đất này cho ông Lương Tiến T.
Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th T trình bày: nht trí
vi li trình bày ca ông Hoàng Văn H; không nht trí yêu cu khi kin ca các
nguyên đơn, đây đt của gia đình không phải lối đi chung. Trường hp
các nguyên đơn cần lối đi chung phải tha thun với gia đình thanh
toán tin theo giá th trường.
Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan v phía nguyên đơn Trn Th
Tuyên, Triu Th H, Chu Th Vân K trình bày: Nht trí theo ý kiến ca các
nguyên đơn, yêu cu b đơn trả phần đất ngõ đi chung cho c h gia đình
buc b đơn chấm dt hành vi dt hành vi cn tr quyn s dụng đất đối vi
phần đất là ngõ đi chung.
Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y ban nhân dân thành ph L do
người đại din theo y quyn trình bày: Năm 2012 Hoàng Th N khai làm
7
th tc xin tách thửa đất 115b của gia đình thuộc t bản đồ s 46 bản đồ địa
chính M, thành ph L, tnh Lạng Sơn (sau đây viết tt tha 115b), loại đất
trồng cây hàng năm khác thành 06 tha gm các tha 510, 511, 512, 513, 514 và
430. Ngày 01/11/2013 Phòng Tài nguyên và Môi trưng thành ph phi hp vi
các quan liên quan thực hin vic thẩm định h tách thửa đất ca
Hoàng Th N; kết qu h đủ điu kin tách tha; vic tách thửa đm bo theo
quy định ti Quyết đnh s 07/2008/QĐ-UBND ngày 21/3/2008 ca U ban
nhân dân tnh Lạng Sơn v việc quy đnh din tích ti thiểu được phép tách tha
đối vi tng loại đất trên địa bàn tnh Lạng Sơn; trình tự th tc thc hin theo
quy định tại Điều 19 Ngh định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 ca Chính Ph.
Ngày 24/12/2013 h bà Hoàng Th N lp hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đt cho ông Hoàng Văn H đối vi tha 512 din tích 99,2m
2
. Ngày
25/12/2012 Văn phòng đăng quyền s dụng đt thành ph tiếp nhn h
chuyển nhượng; sau khi thm tra h đủ điu kin, chuyển thông tin đ xác
nhận nghĩa v tài chính cho ông Hoàng Văn H. Ngày 24/01/2014, UBND thành
ph cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Hoàng Văn H đối vi tha
512. Trong thi gian gii quyết h chuyển nhượng quyn s dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền s dụng đất thành ph không nhận được ý kiến phn ánh
v tranh chấp đất đai đối vi tha 512. Trình t th tc chuyển nhượng quyn s
dụng đất được thc hiện theo quy định tại Điều 127 ca Luật Đất đai năm 2003.
Ni làm chng, Hoàng Th N trình bày: thửa đất s 115b,
ngun gốc do ông cha để lại, đã được y ban nhân dân thành ph L cp
GCNQSDĐ số AĐ 549084, số vào s cấp GCNQSDĐ H-02473 ngày 31/3/2006
cho hHoàng Th N. Ngày 26/11/2012 bà đã tách tha đất trên thành 06 tha
và được cấp 06 GCNQSDĐ mang tên hộ bà Hoàng Th N. Do không có nhu cu
s dụng nên gia đình bà đã chuyển nhượng 06 thửa đt trên cho các h gia đình
khác nhau. Trong đó 04 h gia đình có đt lin k nhau ông Hoàng Văn C,
Triệu Văn H, Lương Tiến T Hoàng Văn H. được tha thun ming vi
các ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T để li phần đất đường
đi rộng 2m gia thửa đất dài hết đất, din tích vào khong 40m
2
để làm
đường đi chung cho các nhà. cùng mẹ đẻ và con trai th tc sang tên
chuyển nhượng quyn s dụng đất, phn din tích tha thun chuyển nhượng
tng tha không chênh lch v diện tích GCNQSDĐ đã tách tng tha
riêng, từng người nhn chuyển nhưng căn c theo GCNQSDĐ đ lp hp
đồng. Tuy nhiên, riêng đi vi ông Hoàng Văn H, khi tách thành thửa 512 do đ
làm đường đi nên đoạn rng 2m kéo dài hết đất, lúc tha thun chuyn
nhưng cho ông Hoàng Văn H, ch chuyển nhượng 50m
2
không phi
99,2m
2
như giấy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp giy t chuyn
nhưng 50m
2
giy viết tay. Khi đưa GCNQSDĐ cho ông Hoàng Văn H đ
ông Huân t làm th tc sang tên thì ông Huân làm li Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất, do đã thỏa thun t trước để li đường đi chỉ
chuyển nhượng 50m
2
nên lúc li Hợp đồng do ông Hoàng Văn H đưa đến do
xuất tin tưởng ông Hoàng Văn H nên không xem li diện tích, đã
vào Hợp đồng chuyển nhượng này, dẫn đến vic phần đường đi bà để li cho các
8
h gia đình đất bên trong đã được cấp vào GCNQSDĐ của ông Hoàng Văn
H. Vì lúc tha thun mua bán ch nói ming v việc để lại đường đi không
chng c gì khi lp giy t mua bán viết tay ch làm 01 bn do ông Hoàng
Văn H gi, không gi bn nào nên cũng không tài liệu nào để chng
minh cho trình bày của mình. Khi bàn giao đt, gia bên nhn chuyn
nhưng không mời quan đo đạc đến xác định li tọa độ, ranh gii tng tha
đất; không đo đạc v trí c th dành ra để làm đường ch tha thun ming;
bên nhn chuyển nhượng xây dựng công trình trên đất bà cũng không được cùng
xác định ranh gii, v trí, nên việc người nhn chuyển nhượng đất đã xây dựng
không đúng ranh giới thửa đất thì bà không nắm được.
U ban nhân dân M, thành ph L công văn cung cấp thông tin vi
ni dung: Các thửa đất 101b, 118, 510, 511, 512, 513, 514 và tha 486 t bản đồ
s 46 bản đồ địa chính M lối đi trên thực tế kết ni với đường thôn K, xã
M. Theo nguyên đơn ông Hoàng Văn C m 2014 các hộ gia đình trong m
cùng nhau đổ tông con đưng này s dụng đến nay. m 2014, ông
Hoàng Văn H đã chuyn mục đích s dụng đất đi vi thửa đất s 512 sang đất
nông thôn. Con đường hin trng nm trong thửa đt ca ông Hoàng Văn H.
Qua kim tra h sơ lưu trữ ti U ban nhân dân xã không có h sơ x lý vi phm
hành chính đối với khu đất trên.
S Tài nguyên Môi trưng tnh Lạng Sơn công văn cung cp thông
tin vi ni dung: Đối vi nội dung thông tin đăng ký biến động tha 513 (nay
thửa 256), năm 2020 ông Hoàng Văn C thc hin cấp đổi theo d án: Đo đc,
chỉnh lý, đo vẽ li bản đ địa chính, lp h địa chính, cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn 8 phường, trên địa bàn thành ph L đưc S Tài nguyên Môi
trường tnh Lng n cấp Giy chng nhn s phát hành DG 435019, s vào s
cp giy chng nhn CS-01629 ngày 10/10/2022 đi vi thửa đất 256 t bản đồ
s 46 (BĐCL) diện tích 90,8m
2
mục đích sử dụng: Đất ti nông thôn. Trên
s h cấp đổi, ni dung xác nhn ca y ban nhân n M, S Tài nguyên
Môi trường tnh Lạng Sơn cấp Giy chng nhn thửa đt 256 cho ông Hoàng
Văn C đúng thm quyền, đúng trình tự th tục, đối tượng s dụng đt. Tuy
nhiên, ti trang 03 giy chng nhận, đồ thửa đất th hiện phía Đông Bắc giáp
"đường ngõ" chưa đúng với h địa chính do lỗi suất trong quá trình in
giy chng nhn, nội dung đúng phi là giáp thửa đất 224.
Ngày 12/01/2024, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch, đnh giá
đất tranh chp, kết qu th hin: Phần đất tranh chp các phía tiếp giáp: Phía
Bc giáp tha 101a, 510, 511; phía Nam giáp các thửa 512, 513, 514; phía Đông
giáp tha 430; phía Tây giáp tha 118. Tài sn gn lin với đt có: Phần đất
tranh chấp được đổ tông 01 đon lát gạch nung đỏ; phần đất lát gch nung
đỏ đưc lp mái bằng tôn thường nha trng ly ánh sáng do b đơn Hoàng
Văn H khai xâym 2017; trên đoạn đường tranh chp be bng gch ch và gch
ba banh. Kết luận định giá tài sn: Theo giá th trường tr giá 8.000.000
đồng/1m
2
. Tài sn gn lin với đất: Sân lát gạch tông 256.000 đồng/1m
2
x s
m
2
x 60%; phần đất đổ tông giá 253.000 đồng/1m
2
x m
2
x 60%; mái lp
tôn 641.000 đồng/1m
2
x m
2
x 40%.
9
B đơn đơn yêu cu hòa gii b sung ti y ban nhân dân xã. Ngày
16/5/2024 U ban nhân dân M hòa gii b sung đối vi các diện tích đất
tranh chp 0,48m
2
4,43m
2
thuc mt phn tha 512; 5,38m
2
thuc mt phn
tha 510 t bn đ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998 theo đơn đ ngh
ca b đơn Hoàng Văn H, kết qu hòa gii không thành.
Do b đơn yêu cu phn t, ngày 28/3/2024 Tòa án đã tiến hành xem
xét thẩm định ti chỗ, định giá đất tranh chp b sung.
Kết luận định giá tài sn: Đất theo giá th trường tr giá 8.000.000
đồng/1m
2
. Tài sn gn lin với đất: Sân lát gạch tông 256.000 đồng/1m
2
x s
m
2
x 60%; phần đất đổ tông giá 253.000 đồng/1m
2
x m
2
x 60%; mái lp
tôn 641.000 đồng/1m
2
x m
2
x 40%.
* Tr giá đất 0,48m
2
x 8.000.000 đồng = 3.840.000 đồng. Tài sn gn lin
với đất: tường 336.000 đồng; hàng rào bng st m kẽm trên tường 493.000
đồng; sân gạch nung đỏ 74.000 đồng; mái lợp tôn 62.000 đồng; mt phn cng
21.000 đồng; tổng 986.000đồng. Tng cng tr gđất và tài sn 4.826.000
đồng.
* Phần đất có các đỉnh (A4, B5, A5) din tích 4,43m
2
thuc mt phn tha
512. Tr giá đất 5.440.000 đồng; tài sn gn lin với đất: cổng 1.272.000 đồng;
ng 1.054.000 đồng; mái lợp tôn 568.000 đồng; sân gạch nung đỏ
680.000đồng; hàng rào bng st m km trên tường 1.223.000 đồng; mt phn
mi cửa không định giá được; tổng là 4.797.000 đồng. Tng cng tr giá đất và tài
sản là 40.237.000 đồng.
Kết luận giám định tư pháp về đất đai ngày 09/7/2024, tại mc 7 kết lun:
Chng ghép vi bản đ địa chính M lập năm 1998 thì din tích tranh chp
0,48m
2
theo v tđỉnh tha (B13, A11, A12) chng ln thửa đất hiu 512.2.
Chng ghép vi bản đ địa chính M lập năm 2019 thì din tích tranh chp
0,48m
2
theo v trí đỉnh tha (B13, A11, A12) chng ln thửa đất ký hiu 256.1.
Ti Bn án dân s thm s 33/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph Lạng Sơn, tnh Lạng Sơn đã quyết định:
1. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin của các nguyên đơn
Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T đối vi các diện tích đất sau được
mô t theo bản Trích đo khu đt tranh chp: Din tích 0,08m
2
thuc tha 118, ký
hiệu 118.1 có các đỉnh (B1, A13, A14), din tích 0,12m
2
thuc tha 101, ký hiu
101b.1 có các đỉnh (A1, A2, B1, A14), din tích 0,21m
2
thuc tha 468, hiu
486.1 các đỉnh (B3, A7, A8) din tích 0,54m
2
thuc tha 486, hiu
486.2 các đỉnh (A5, A6, A7, B3), din ch 5,78m
2
thuc tha 154, ký hiu
154.1 các đỉnh (B4, B3, A8, A9, A10), din tích 0,21m
2
thuc tha 511,
hiệu 511.1 các đnh (A3, A4, B2), din tích 0,13m
2
thuc tha 513, hiu
513.1 các đỉnh (B4, A10, A11), các diện tích đất đều thuc t bản đồ s 46,
bản đồ địa chính xã M, thành ph L lập năm 1998.
Đương sự quyn khi kin lại đối vi các diện tích đất tranh chấp đã
rút yêu cu khi kin.
10
2. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin của các nguyên đơn
Hoàng Văn C, Triệu Văn H đối vi diện tích đất 5,38m
2
đưc t theo bn
Trích đo khu đt tranh chp các đỉnh (A2,A3,B2,B1) thuc tha 510 t bn
đồ s 46 bản đồ địa chính xã M, thành ph L lập năm 1998.
Đương sự quyn khi kin lại đối vi các diện tích đất tranh chấp đã
rút yêu cu khi kin.
3. Không chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn ông Hoàng
Văn C, ông Triu Văn H, ông Lương Tiến T v vic yêu cu b đơn ông Hoàng
Văn H tr li din tích 29,79m
2
thuc mt phn tha 512 t bản đồ s 46, bản đồ
địa chính M lập m 1998 đưc mô t theo bản Trích đo khu đất tranh chp
các đỉnh (B1, B2, A4, A5, B3, B4, A11, A12, A13) cho các nguyên đơn để
làm đường đi chung yêu cu buc b đơn chấm dt hành vi cn tr quyn s
dụng đất đối vi diện tích đất này.
4. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ơng Tiến T đối vi b
đơn Hoàng Văn H. Ông Lương Tiến T đưc qun lý, s dng diện tích đt tranh
chp là 5,38m
2
thuc tha 510 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M, thành ph
L lập năm 1998, thể hin ti bản Trích đo khu đt tranh chấp các đỉnh (A2,
A3, B2, B1).
Buc ông Hoàng Văn H tháo d, di di tài sản trên đt nn lát gạch đỏ,
mái tôn lợp trên đất tr li din tích đất tranh chp 5,38m
2
thuc tha 510 t
bản đồ s 46 bản đ địa chính M, thành ph L lập năm 1998, thể hin ti bn
Trích đo khu đất tranh chấp có các đỉnh (A2, A3, B2, B1) cho ông Lương Tiến T
qun lý, s dụng đất.
5. Chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn ông Hoàng Văn H, ông
Hoàng Văn H đưc qun lý, s dng din tích đt tranh chp 0,48m
2
thuc tha
512 ti bản Trích đo khu đt tranh chấp các đỉnh (A12, A11, B13) din
tích đất 4,43m
2
thuc tha 512 ti bản Trích đo khu đt tranh chp các đỉnh
(A4, B5, A5), đều thuc t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998.
5.1. Buc ông Hoàng Văn C tháo d, di di tài sản tường rào, mái tôn
lợp trên đt và tr li din tích đất 0,48m
2
thuc tha 512 t bản đồ s 46 bản đồ
địa chính M lập năm 1998, th hin ti bản Trích đo khu đt tranh chp
các đỉnh (A12, A11, B13) cho ông Hoàng Văn H qun lý, s dụng đất.
5.2. Buc ông Triệu Văn H tháo d, di di tài sản ng rào, nn hiên
lát gch, mái tôn lợp trên đất và tr li din tích đất 4,43m
2
thuc tha 512 t
bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998, th hin ti bản Trích đo khu
đất tranh chấp có các đỉnh (A4, B5, A5) cho ông Hoàng Văn H qun lý, s dng
đất.
Ông Hoàng n H quyền, nghĩa vụ kê khai chnh lý biến động đối vi
0,48m
2
thuc tha 256 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính chnh M, thành
ph L, tnh Lạng Sơn ra khi giy chng nhn quyn s dụng đất s phát hành
DG 435019, s vào s cp giy chng nhn CS-01629 do S Tài nguyên và Môi
trường tnh Lạng Sơn đã cấp cho ông Hoàng Văn C ngày 10/10/2022.
11
(C th các phía tiếp giáp, din tích ca các thửa đất, s đo các cạnh
đưc mô t theo bn Trích đo khu đất tranh chp ngày 12/01/2024 cp kèm theo
bn án).
Ngoài ra, Bn án n tuyên án phí, quyn kháng o quyn u cu thi
nh án ca c đương sự.
Ngoài ra bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí.
Ngày 11-9-2024 các nguyên đơn kháng cáo; ngày 23-9-2024 kháng cáo
b sung nguyên đơn ông Hoàng n C; ông Triu Văn H; ông ơng Tiến T
kháng cáo: Đề ngh sa bn án n s thẩm để xét x lại theo quy đnh pháp
lut, c th:
Ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến T đề ngh: Chp
nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn; buc ông Hoàng Văn H phi tr li
din tích 29,79m
2
thuc mt phn tha 512, t bản đồ s 46, địa ch: Thôn K, xã
M, thành ph L, tnh Lạng Sơn đưc mô t theo bản Trích đo khu đt tranh chp
các đỉnh (B1, B2, A4, A5, B3, B4, A11, A12, A13) cho các nguyên đơn để
làm đường đi chung và yêu cu buc b đơn ông Hoàng Văn H chm dt hành vi
cn tr quyn s dng đất đối vi diện tích đất này.
Ông Hoàng Văn C đ ngh không chp nhn vic buc ông tháo d, di di
tài sản tường rào, mái n lợp trên đất tr li din ch đt tranh chp
0,48m
2
, thuc tha 512.
Ông Triệu Văn H đề ngh không chp nhn vic buc ông tháo d, di di
tài sản tường rào, mái n lợp trên đất tr li din ch đt tranh chp
4,43m
2
, thuc tha 512.
Ti phiên tòa phúc thm các nguyên đơn ông Triệu Văn H, ông Lương
Tiến T người đại din theo y quyn ca các nguyên đơn ông Chu Văn Tới:
Gi nguyên ni dung kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn ni dung
kháng cáo ca các nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm.
Nời đại din theo y quyn ca ông Hoàng Văn C ông Chu Văn Ti
trình bày: nguyên đơn gi nguyên nội dung kháng cáo, đ ngh Hội đồng xét x
chp nhn kháng cáo của các nguyên đơn, sa bản án sơ thẩm. Ông Hoàng Văn
C t nguyn chu s tin là ông Hoàng Văn C t nguyn s tin 18.134.000
đồng chi phí t tng xem xét thm định ti chỗ, định gtài sn, đo đạc giám
định đất đai, t nguyn toàn b chi phí t tng cho các nguyên đơn trong v án,
đề ngh Hội đồng xét x ghi nhn;
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca nguyên đơn ông Triệu Văn H
ông Triu Quang H trình bày: Nguyên đơn gi nguyên ni dung kháng cáo,
đề ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b ni dung kháng cáo ca nguyên đơn,
sa bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm b đơn người đại din theo y quyn ca b
đơn đồng thời người đi din theo y quyn của người quyn li, nghĩa vụ
liên quan Th T vng mt; tại đơn xin xét x vng mt ngày 14-3-2025
ca ông Vi Ngc P trình bày ông nht trí ni dung quyết định ca bản án
12
thm; ông Hoàng n H t nguyn chu chi phí t tng s tin 2.336.000 đồng
đối vi din tích 5,38m
2
thuc tha 510, t bản đồ 46, bản đồ địa chính xã M lp
năm 1998, đề ngh Hội đồng xét x xem xét.
Ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan B Th Hoa: nht trí ý kiến trình
bày ca các nguyên đơn người đại din theo y quyn ca các nguyên đơn,
đề ngh Hội đồng xét x chp nhn ni dung kháng cáo của các nguyên đơn, sửa
bản án sơ thẩm.
Ý kiến phát biểu quan điểm ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm:
Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán - Ch ta phiên tòa; Hi đồng t
x Thư ký phiên a đã thực hiện đúng quy định pháp lut. Vic tuân theo pháp
lut ca nguyên đơn, bị đơn, ngưi quyn lợi nga vụ liên quan ti phiên a
phúc thm thc hiện đúng quy đnh pháp lut.
V vic kháng cáo, kháng ngh: Các đương sự kháng o trong thi hn
luật định theo quy đnh tại Điều 273 B lut t tng dân s. Viện trưởng Vin
KSND tnh Lạng Sơn kháng nghị trong thi hạn quy đnh tại Điều 280 B lut
t tng dân s.
Xét ni dung kháng cáo của các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triu
Văn H, ông Lương Tiến T: Đề ngh chp nhn yêu cu khi kin ca các nguyên
đơn; buc ông Hoàng Văn H phi tr li din tích 29,79m
2
thuc mt phn tha
512, t bản đồ s 46, địa ch: Thôn K, M, thành ph L, tnh Lạng Sơn; yêu
cu buc b đơn ông Hoàng Văn H chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đất
đối vi diện tích đất này; không chp nhn vic buc ông Hoàng Văn C, ông
Triệu Văn H tháo d, di di tài sản tường rào, mái tôn lợp trên đt tr li
din tích đất tranh chp 0,48m
2
và 4,43m
2
đều thuc tha đất 512.
Theo kết qu trích đo được xác định diện tích đất tranh chp 29,79m
2
thuc mt phn tha 512 t bản đồ 46, bản đồ địa chính M thành phố L lập
năm 1998, ký hiệu 512.1 có các đỉnh (B1, B2, A4, A5, B3, B4, A11, A12, A13),
mục đích sử dụng đất nông thôn, đã được cấp GCNQSDĐ cho bị đơn ông
Hoàng Văn H ngày 24/01/2014. Diện tích đất tranh chấp có nguồn gốc trước đây
thuộc một phần thửa 115b đã được cấp GCNQSDĐ cho hộ Hoàng Thị N
ngày 31/3/2006. Năm 2012 Hoàng Thị N thực hiện tách thửa 115b thành 06
thửa và thực hiện chuyển nhượng đất cho các nguyên đơn, bị đơn.
Hiện nay các nguyên đơn và b đơn đang sử dng diện tích đất này để làm
lối đi chung đi vào đt của gia đình các nguyên đơn b đơn. Khoảng năm
2021, b đơn cho rằng phần đất này ông đã được cấp GCNQSDĐ nên đã xây
cng đầu ngõ, ngăn cản việc đi li của các nguyên đơn dẫn đến vic tranh
chấp. Các nguyên đơn yêu cầu b đơn tr li diện tích này đ làm lối đi chung
cho các nguyên đơn buộc b đơn chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đất
đối vi diện ch đất này. Tuy nhiên, Tòa án cấp thẩm xác đnh thiếu quan h
pháp lut v tranh chp lối đi chung, đề ngh Hội đồng xét x b sung thêm
quan h pháp lut cho đầy đủ và chính xác.
Căn cứ các tài liệu trong hồ thấy, các nguyên đơn bị đơn đều nhận
chuyển nhượng đất với Hoàng Thị N; căn cứ các Hợp đồng chuyển nhượng
13
các thửa đất 510, 511, 513 giữa Hoàng Thị N với các nguyên đơn đều được
thực hiện ngày 07/12/2012, bị đơn nhận chuyển nhượng sau các nguyên đơn,
nhận chuyển nhượng ngày 24/12/2013. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên
đơn trình bày diện tích đất tranh chấp do Hoàng Thị N để lại làm đường đi
chung cho các hộ đã nhận chuyển nhượng đất. Khi bà chuyển nhượng cho các
nguyên đơn, đã thỏa thuận miệng với các nguyên đơn về việc để diện tích
khoảng 40m
2
- 60m
2
giữa các thửa đất để làm đường đi chung. Khi bán đất
cho các nguyên đơn cũng nói cho các nguyên đơn biết về việc để diện tích
giữa các thửa đất để làm đường đi chung cho các hộ gia đình, vì các nguyên đơn
mua đất với mục đích để xây dựng nhà ở.
Do bà không hiểu biết pháp luật nên đã không thực hiện đầy đủ thủ tục
với các đương sự, bán đất cho các nguyên đơn và bị đơn nhưng không bán
phần đất để làm đường đi, phần đất này của bà, tự nguyện để lại làm đường
đi chung. không yêu cầu các đương sự phải thanh toán giá trị diện tích đất
tranh chấp, hiện trạng nay đang đường đi chung.
Như vậy các nguyên đơn người thực hiện chuyển nhượng trước bị đơn,
mặc dù khi chuyển nhượng các diện tích đất này là đất trồng cây hằng năm khác
nhưng các hộ gia đình này đều nhận chuyển nhượng với mục đích để xây dựng
nhà ở. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn Nguyệt đều thừa nhận
Nguyệt c nguyên đơn đều thống nhất về việc để lại diện tích từ đầu ngõ
đến cuối ngõ để làm đường đi. Điều này cũng phù hợp với mục đích nhận
chuyển nhượng thửa đất của các nguyên đơn là để làm nhà, nếu không
đường thì nguyên đơn sẽ không nhận chuyển nhượng đất, điều đó là phù hợp với
việc mua bán chuyển nhượng đất diễn ra trên thực tế. Do đó sở xác định
khi thực hiện việc chuyển nhượng các thửa đất giữa Nguyệt và các nguyên
đơn sự thỏa thuận về việc để diện tích giữa các thửa đất (hiện nay diện
tích đất tranh chấp) làm lối đi chung.
Về việc chuyển nhượng thửa đất 512 giữa Hoàng Thị N ông Hoàng
Văn H: Hợp đồng chuyển nhượng thửa 512, diện tích 99,2m
2
đất trồng cây hằng
năm khác giữa Hoàng Thị N ông Hoàng Văn H được thực hiện ngày
24/12/2013, đến ngày 24/01/2014 ông Hoàng Văn H được cấp GCNQSDĐ thửa
512. Đến ngày 25/6/2014, ông Hoàng Văn H chuyển mục đích thửa đất 512
đất nông thôn, cùng thời điểm chuyển mục đích các thửa 513 của ông Hoàng
Văn C 511 của ông Triệu n H. Việc chuyển nhượng giữa bà Hoàng Thị N
ông Hoàng Văn H được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mặt
trình tự, thủ tục. Tuy nhiên, về mặt thực tế khi ông Hoàng Văn H nhận chuyển
nhượng đất với Hoàng Thị N đã hình thành lối đi từ trước các hộ gia đình
nguyên đơn vẫn sử dụng lối đi này để đi lại. Hoàng Thị N cũng trình bày chỉ
chuyển nhượng cho ông Hoàng Văn H diện tích 50m
2
thuộc thửa 512, còn lại
để làm đường đi chung cho các hộ gia đình và lập giấy viết tay với ông
Hoàng Văn H, nhưng bị đơn ông Hoàng Văn H không thừa nhận, Hoàng Thị
N cũng không cung cấp được văn bản này, việc giao nhận tiền giữa Hoàng
Thị N với ông Hoàng Văn H cũng không có giấy tờ mà chỉ thỏa thuận miệng với
nhau.
14
Tuy nhiên, về mặt thực tế phần diện tích hiện nay đang tranh chấp là lối đi
dài và hẹp khi các bên nhận chuyển nhượng đất sẽ phải nhận chuyển nhượng
thửa đất vuông vắn để thuận tiện trong việc sử dụng, ông Hoàng Văn H cũng s
không nhận chuyển nhượng toàn bộ thửa 512 khi đã có một phần diện tích được
làm đường đi. Các đương sự đều thừa nhận, ông Hoàng Văn H m chủ thầu xây
dựng chính ông Hoàng Văn H người xây nhà cho các nguyên đơn, từ khi
xây nhà cho các nguyên đơn ông Hoàng Văn H đã biết lối đi đang tranh chấp
hiện nay do các nguyên đơn sử dụng để đi lại, vận chuyển vật liệu xây dựng khi
xây dựng nhà, phần diện tích đất đang tranh chấp các hộ gia đình nguyên đơn
đang sử dụng làm lối đi chung trên thực tế.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Hoàng Thị N vẫn khẳng định khi chuyển
nhượng đất cho ông Hoàng Văn H, thửa 512 chính vị trí hiện nay ông Hoàng
Văn H đã xây nhà cuối con đường, còn diện tích hiện nay đang tranh chấp
lối đi không chuyển nhượng cho ông Hoàng Văn H. Mặt khác, ông Hoàng
Văn H người nhận Giấy chứng nhận từ Hoàng Thị N để thực hiện đăng
biến động nhưng cũng không đo đạc cthể trên thực địa n chỉ thực hiện đăng
ký biến động trên giấy chứng nhận.
Về việc xây dựng nhà: Năm 2013 ông Hoàng Văn C xây nhà trên thửa
513, do đất nông thôn nên không xin giấy phép xây dựng; khoảng tháng 4
năm 2014 ông Triệu Văn H xây nhà trên thửa 511; Năm 2017 ông Lương Tiến T
ông Hoàng Văn H mới xây dựng nhà trong đó nhà của ông Hoàng Văn H
cuối ngõvẫn sử dụng lối đi này để đi lại từ trước. Quá trình giải quyết vụ án,
ông Hoàng Văn H cũng thừa nhận lối đi này đã hình thành từ năm 2012, sau đó
khi các nguyên đơn xây dựng nhà vẫn đi lại trên lối đi này, ông Hoàng Văn H
cũng chính người xây dựng nhà cho các nguyên đơn đã biết việc các
nguyên đơn sử dụng con đường này từ m 2012, 2013 để đi lại. Việc tranh
chấp giữa các đương sự chỉ phát sinh từ khoảng năm 2021 khi ông Hoàng Văn
H phát hiện phần diện tích đường đi hiện nay đang nằm trong Giấy chứng nhận
của mình.
Từ những những nội dung phân tích nêu trên thấy rằng, diện tích 29,79m
2
thuộc một phần thửa 512 đã được các hộ gia đình nguyên đơn sử dụng làm lối đi
chung từ năm 2012, bị đơn cũng sử dụng diện tích này làm lối đi từ năm 2013,
năm 2017 khi bị đơn xây nhà đã lối đi từ trước. Mặc không văn bản
thỏa thuận cụ thể đối với thửa 512 về việc mlối đi nhưng về mặt thực tế, các
đương sự khi nhận chuyển nhượng các thửa đất này đều xác định có lối đi ở giữa
các thửa đất nên mới thực hiện việc chuyển nhượng đất với Hoàng Thị N.
Nay bị đơn thấy diện tích này nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của mình nên mới phát sinh tranh chấp. Do đó, căn cứ chấp nhận kháng cáo
của các nguyên đơn, buộc bị đơn trả lại diện tích 29,79m
2
thuộc thửa 512 làm lối
đi chung cho các hộ gia đình. Ông Hoàng Văn H quyền khởi kiện Hoàng
Thị N về Hợp đồng chuyển nhượng thửa đất 512 trong vụ án khác.
* Đối với kháng cáo của nguyên đơn ông Triệu Văn H đề ngh Tòa án cp
phúc thm x không buc ông Triu Văn H phi tháo d, di di tài sản là tường
rào, mái tôn lợp trên đất tr li diện tích đất tranh chp 4,43m
2
thuc mt
15
phn tha 512, t bản đồ 46, bản đồ địa chính M năm 1998 cho ông Hoàng
Văn H qun lý, s dng và kháng cáo ca ông Hoàng Văn C đ ngh Tòa án cp
phúc thm x không buc ông Hoàng Văn C phi tháo d, di di tài sản là tường
rào, mái tôn lợp trên đất và tr li diện tích đất tranh chp 0,48m
2
thuc tha 512
cho ông Hoàng Văn H qun lý, s dụng đất thy: Các phần đất tranh chấp này
được xác định thuộc thửa đất số 512 nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của ông Hoàng Văn H nhưng thực tế phần diện tích đất này đã được các hộ
gia đình sử dụng để làm lối đi chung. Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, người
đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn ông Triệu Văn H, ông Hoàng Văn C
tự nguyện tháo d, di di tài sản là tường rào, mái tôn lợp trên đất và tr li din
tích đất tranh chp 4,43m
2
diện tích đất tranh chp 0,48m
2
thuc tha 512
để làm lối đi chung, do đó đ ngh Hội đồng xét x ghi nhn s t nguyn ca
các nguyên đơn xác định din tích 4,43m
2
và 0,48m
2
thuc mt phn tha
512 là lối đi chung của các h gia đình nguyên đơn, bị đơn.
Xét nội dung kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Lạng Sơn:
- Giy CNQSDĐ thửa 256 ca ông Hoàng Văn C sai sót nên ông
Hoàng Văn C ông Hoàng Văn H phải nghĩa vụ cùng thc hin khai,
điu chỉnh GCNQSDĐ nhưng Bản án thm ch tuyên ông Huân quyn,
nghĩa vụ khai chnh biến động đối vi 0,48m² thuc tha 256 t bản đ s
46 bản đồ đa chính chnh M, thành ph L không tuyên nghĩa v
khai điều chỉnh GCNQSDĐ của ông Hoàng Văn C đối vi thửa 256, như vy
không đảm bảo, khó khăn cho công tác thi hành án.
- V nghĩa v chu chi phí t tng: Bản án thẩm đình chỉ gii quyết
mt phn yêu cu khi kin của các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triu
Văn H đối vi diện tích đất 5,38m² thuc tha 510 (510.1) t bản đồ s 46 bn
đồ địa chính M năm 1998; Chấp nhn yêu cu khi kin củanguyên đơn ông
Lương Tiến T đưc qun lý, s dng diện tích đất tranh chp là 5,38m² thuc
tha 510 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính M năm 1998; Buc ông Hoàng
Văn H tháo d, di di tài sản trên đt là nn lát gạch đ, mái tôn lợp trên đt
tr li diện tích đt tranh chp 5,38m² thuc tha 510 cho ông Lương Tiến T
qun lý, s dụng đất. Như vậy, xác định din tích 5,38m² thuc tha 510 các
nguyên đơn ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H đã rút yêu cầu khi kiện nên cũng
phi chu chi phí t tng; b đơn ông Hoàng Văn H cũng phải chu chi phí t
tụng đối vi din tích này do yêu cu của nguyên đơn ông Lương Tiến T đưc
chp nhn. Tuy nhiên, ti nhận định [9] và mc 6 phn quyết định ca Bản án sơ
thm ch xác định nghĩa vụ chu chi pt tng ca b đơn ông Hoàng Văn H,
buc ông Huân phi chu chi phí t tụng 2.336.000 đồng đối vi din tích
5,38m
2
là không đảm bo, ảnh hưởng đến quyn li ca b đơn.
Ti nhận đnh [9] ca Bản án thẩm th hin ông Hoàng Văn C đã nộp
tm ng chi phí t tụng cho các đồng nguyên đơn 19.070.000 đồng, b đơn
ông Hoàng Văn H đã np tm ứng là 1.400.000 đồng. Như vy, ông Hoàng Văn
C người đã nộp tm ng chi phí t tng trước, các nguyên đơn ông Triệu Văn
H, ông Lương Tiến T chưa nộp tm ng chi phí t tụng nhưng mục 6 phn quyết
16
định ca Bản án thẩm không tuyên nghĩa v hoàn tr s tin chi phí t tng
của các nguyên đơn ông Triệu Văn H, ông ơng Tiến T cho ông Hoàng Văn C;
Đồng thi không buc b đơn ông Hoàng Văn H hoàn tr li cho ông Hoàng Văn
C s tiền 936.000 đồng, mà li buc ông Huân hoàn tr cho các nguyên đơn mỗi
ngưi s tiền 312.000 đồng là không đm bo, ảnh hưởng đến quyn li ca ông
Hoàng Văn C.
Tuy nhiên, trước khi m phiên tòa phúc thm, tại đơn xin xét xử vng mt
ngày 14/3/2025 ca ông Vi Ngc P trình bày, ông Hoàng Văn H t nguyn chu
toàn b chi phí t tụng 2.336.000 đồng đối vi din tích 5,38m
2
thuc tha 510,
do đó đề ngh Hội đồng xét x ghi nhn s t nguyn ca ông Hoàng Văn H.
Tại phiên tòa hôm nay, người đi din theo y quyn ca ông Hoàng Văn
C trình bày ông Hoàng Văn C t nguyn chu toàn b s tin chi phí t tng
18.134.000 đồng (mười tám triu một trăm ba mươi nghìn đng), do đó đề
ngh Hội đồng xét x ghi nhn s t nguyn ca ông Hoàng Văn C.
- V nghĩa vụ chu án phí, do yêu cu khi kin ca các nguyên đơn
không được chp nhận nên các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn
H, ông Lương Tiến T phi chu án phí dân s thm không giá ngạch đối
vi yêu cầu không được chp nhn. Tuy nhiên, ti nhận định [10] và mc 7 phn
quyết định ca Bản án sơ thm lại tuyên các nguyên đơn phải chu án phí dân s
thẩm không giá ngch s tiền 300.000 đồng, tương ng mỗi người phi
chịu 100.000 đồng là không đúng quy đnh tikhon 1, khoản 4 Điều 26, điểm a
khoản 2 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa
án, ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, do căn c chp nhn
kháng cáo của các nguyên đơn theo hướng chp nhn yêu cu khi kin ca các
nguyên đơn về vic tr li lối đi chung nên cần xác đnh lại nghĩa v chu án phí
dân s sơ thẩm ca các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, b đơn ông Hoàng Văn H Đơn yêu cầu phn t đã được Tòa
án th lý yêu cu phn tố, nhưng Bản án sơ thẩm ch xác định ông Hoàng Văn H
là b đơn là chưa đầy đủ.
Bản án thẩm xét x ngày 28/8/2024 khi Luật đất đai năm 2024 đã
hiu lc pháp luật nhưng Tòa án thẩm không áp dụng quy đnh ca Luật đất
đai năm 2024 là thiếu sót.
T những phân tích nêu trên đ ngh Hội đồng xét x áp dụng quy định ti
khoản 2 Điều 308, Điu 309 B lut T tng dân s 2015, chp nhn kháng cáo
ca các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến T,
chp nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn,
sa Bn án dân s thm s 33/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 ca TAND thành
ph Lạng Sơn theo hướng xác định các phn din tích đất tranh chp 29,79m
2
+
0,48m
2
+ 4,43m
2
thuc mt phn tha 512 là lối đi chung của các nguyên đơn và
b đơn.
Các bên đương sự quyền, nghĩa vụ khai, điều chnh biến đng Giy
chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
17
V nghĩa vụ chu chi phí t tng: Ghi nhn s t nguyn của các đương sự
v nghĩa vụ chu chi phí t tng ca v án.
V án phí thẩm: Do yêu cu khi kin của các nguyên đơn được chp
nhn mt phần nên đề ngh Hội đồng xét x xác định lại nghĩa vụ chu án phí
dân s sơ thẩm ca các đương sự.
V án phí phúc thm, do sa bản án thẩm nên các nguyên đơn kháng
cáo không phi chu án phí phúc thẩm theo quy định ti khoản 2 Điều 29 Ngh
quyết 326 ca Ủy ban Thưng v Quc hi. Đề ngh Hội đồng xét x hoàn tr
li s tin tm ng án phí phúc thẩm cho các nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
[1] V th tc t tụng: Các nguyên đơn kháng cáo đã thc hiện đúng
theo quy đnh ca pháp lut v thi hn nộp đơn kháng cáo nên được xem xét
theo trình t phúc thm.
[2] Phiên tòa m ln th hai đã được triu tp hp l, b đơn, người đại
din ca b đơn, người quyn lợi, nghĩa v liên quan vng mặt nhưng đã
đơn đ ngh xét x vng mt hoặc đã được triu tp hp lệ. Căn c Điu 296 B
lut T tng dân s năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét x v án vng mt
những người này.
[3] V quan h pháp lut: Toà án cấp thẩm xác định quan h ca v án
là Tranh chp quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất, buc chm dt hành
vi cn tr quyn s dụng đất, yêu cu tháo d, di di tài sn. Hội đồng xét x
phúc thm nhn thy, tại Đơn khởi kin b sung cũng như Thông báo thụ v
án xác định các nguyên đơn yêu cầu ông Hoàng Văn H tr li diện tích đất để
làm lối đi chung để lối đi vào thửa đất ca các nguyên đơn. Tại bn t khai,
biên bn ghi li c nguyên đơn đều trình bày : “....yêu cu b đơn trả lại đất
tranh chp thuc tha 512 t bản đồ s 46, bản đồ địa chính M thành ph L
lập năm 1998 cho các nguyên đơn, do lối đi chung. Tại phiên toà thm
nguyên đơn, người đại din theo u quyn ca nguyên đơn vn gi yêu cu trên.
Như vậy, trong v án này các đương s tranh chp v vic tr lại đất là lối đi
chung. Do vậy xác định li quan h pháp lut Tranh chp quyn s dụng đất
tài sn gn lin với đất, buc chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đt,
yêu cu tháo d, di di tài sn, tr li lối đi chung.
[4] Xét kháng cáo của các nguyên đơn: Đề ngh sa bn án dân s
thm chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông
Triệu Văn H, ông Lương Tiến T; buc ông Hoàng Văn H phi tr li din tích
29,79m
2
thuc mt phn tha 512, t bản đồ s 46, địa ch: Thôn K, xã M, thành
ph L, tnh Lạng Sơn; yêu cu buc b đơn ông Hoàng Văn H chm dt hành vi
cn tr quyn s dụng đất đối vi diện tích đt này; không chp nhn vic buc
ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H tháo d, di di tài sản là tường rào, mái tôn
lợp trên đất tr li diện tích đất tranh chp 0,48m
2
4,43m
2
đều thuc tha
đất 512.
18
[6] Về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất tranh chấp: Căn cứ vào các tài
liệu trong hồ vụ án, thấy rằng các thửa đất 510, 511, 513 của các nguyên
đơn thửa đất 512 của bị đơn đều nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ bà
Hoàng Thị N. Đất tranh chấp thuộc một phần thửa 512 nguồn gốc trước đây
thuộc một phần thửa 115b đã được cấp GCNQSDĐ cho hộ Hoàng Thị N
ngày 31/3/2006. Năm 2012Nguyệt thực hiện tách thửa115b thành 06 thửa và
thực hiện chuyển nhượng đất cho các nguyên đơn, bị đơn. Các nguyên đơn nhận
chuyển nhượng đất trước, bđơn nhận chuyển sau vị trí đất của bị đơn nhận
chuyển nhượng nằm phía sau thửa đất của ông Triệu Văn H, ông Hoàng Văn C.
[7] Phần đt tranh chp theo hin trạng đang được các nguyên đơn, bị đơn
s dng làm lối đi chung, lối đi vào giữa các thửa đất 510, 511, 512, 513. c
nguyên đơn cho rằng diện tích đất tranh chp nm trong din ch khong 40m
2
đưc bà Hoàng Th N đ ra làm đường đi chung, khi chuyển nhượng đất cho các
nguyên đơn. B đơn ông Hoàng Văn H, không nhất tđi vi các yêu cu khi
kin ca các nguyên đơn, ông cho rng đt tranh chp do ông nhn chuyn
nhưng vi Hng Th N toàn b tha đất 512, din ch 99,2m
2
, t bn
đồ s 46 bản đồ địa chính M lập năm 1998, không vic tha thun b li
phn din tích o ca tha 512 để s dng làm li đi chung. Ông nhn chuyn
nhưng tha đất 512 vi bà Hoàng Th N vào năm 2013, đến năm 2014 ông làm
th tc chuyn mục đích quyền s dụng đất, toàn b đất tranh chp là lối đi nm
trong tha đất 512, đưc cấp GCNQSDĐ thuộc quyn s hu ca ông, không
thuc lối đi chung như các nguyên đơn và bà Hoàng Th N trình bày. Hoàng
Th N cho rng ch chuyển nhượng cho ông Hoàng Văn H din tích 50m
2
thuc
tha 152, còn lại để làm đường đi chung, lập giy viết tay do b đơn giữ,
tuy nhiên b đơn không thừa nhn.
[8] Căn cứ Hợp đồng chuyển nhượng đt ngày 07-12-2012 gia ông
Hoàng n C vi h Hoàng Th N thửa đất 513, din tích 89,6m
2
, t bn đồ
46, bản đồ địa chính M lập năm 1998. Ngày 16-01-2013 ông Hoàng Văn C
đưc UBND thành ph L cấp GCNQSDĐ; ngày 10/10/2022 ông Hoàng Văn C
đưc cấp đổi GCNQSDĐ thành thửa 256. Sau khi mua đất năm 2013 ông đã xây
dng nhà cp 4 trên thửa đất 513.
[9] Ông Triệu Văn H, ngày 07-12-2012 lp hợp đồng nhn chuyn
nhưng vi h Hoàng Th N thửa đt s 510, din tích 119,9m
2
; còn ông
Lương Tiến T, ngày 07-12-2012 lp hợp đng nhn chuyển nhượng vi h
Hoàng Th N thửa đất s 511, din tích 120,6m
2
,
cùng t bn đ 46, bản đồ địa
chính xã M lập năm 1998. Ngày 10-6-2013 ông Triệu Văn H, cùng v là bà Chu
Th Vân K chuyn nợng đất thửa đất 510, din tích 119,9m
2
cho ông Lương
Tiến T. Đồng thi cùng ngày 10-6-2013 ông Lương Tiến T cùng v bà Trn
Th Tchuyển nhượng đất thửa đất 511, din tích 120,6m
2
cho ông Triệu Văn H.
Ngày 18-7-2013 ông Triệu Văn H đưc UBND thành ph L cấp GCNQSDĐ
thửa đất s 511, din tích 120,6m
2
. Tháng 3-4/2014 ông Triệu Văn H xây nhà .
Ngày 18-7-2013 ông Lương Tiến T đưc UBND thành ph L cấp GCNQSDĐ
tha 510, din tích 119,9m
2
. Năm 2017 ông Lương Tiến T xây một căn nhà trọ
cấp 4 trên đất.
19
[10] B đơn ông Hoàng Văn H ngày 24-12-2013 nhn chuyển nhượng vi
h Hoàng Th N thửa đất s 512, din tích 99,2m
2
, t bản đồ 46, bản đồ địa
chính M lập năm 1998. Ngày 24-01-2014 ông Hoàng Văn H đưc UBND
thành ph L cấp GCNQSDĐ. Năm 2017 ông Hoàng Văn Hy dng nhà .
[11] Căn cứ kết qu đo đạc, xem xét thẩm định ti ch ngày 12-01-2024
ngày 28-3-2024, tng diện tích đo đạc là 47, 15m
2
, trong đó: Xác định đất
tranh chp din tích 29,79m
2
theo bản Trích đo khu đt tranh chp các
đỉnh (B1, B2, A4, A5, B3, B4, A11, A12, A13); din tích 0,48m
2
các đỉnh
(A12,A11,B13); din tích 4,43m
2
các đnh (A4,B5,A5) thuc mt phn tha
512 t bản đồ s 46, bản đồ địa chính M lập năm 1998 đứng tên b đơn ông
Hoàng Văn H. Đất tranh chp hin trạng đang lối đi chung, con đường duy
nhất đi vào giữa các tha 510, 511, 512, 513. Trên phần đất là lối đi chung có 01
đon lát gạch nung đỏ, 01 đoạn đ tông; 01 phn hàng o bng m st, mái
lợp tôn thường và nha lấy ánh sáng; đất có giá tr 8.000.000đ/m
2
.
[12] Quá trình gii quyết các nguyên đơn tự nguyn rút mt phn yêu cu
khi kiện, đối vi din tích 0,08m
2
thuc tha 118, hiệu 118.1 các đỉnh
(B1,A13,A14), din tích 0,12m
2
thuc tha 101, hiệu 101b.1 các đnh
(A1,A2,B1,A14), din tích 0,21m
2
thuc tha 468, hiệu 486.1 các đnh
(B3,A7,A8) din ch 0,54m
2
thuc tha 486, hiệu 486.2 các đỉnh
(A5,A6,A7,B3), din tích 5,78m
2
thuc tha 154, hiệu 154.1 các đỉnh
(B4,B3,A8,A9,A10), din tích 0,21m
2
thuc tha 511, hiu 511.1 có các đnh
(A3,A4,B2), din tích 0,13m
2
thuc tha 513, hiệu 513.1 các đnh
(B4,A10,A11), các diện tích đất đu thuc t bản đ s 46, bản đ địa chính
M, thành ph L lập năm 1998. Các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông Triu
Văn H mt phn yêu cu khi kin din tích 5,38m
2
các đỉnh
(A2,A3,B2,B1) thuc tha 510. Cấp thẩm đình ch gii quyết mt phn yêu
cu khi kin của các nguyên đơn và tuyên quyn khi kin lại là có căn cứ.
[13] Về đất tranh chấp, trên thực tế các nguyên đơn bị đơn đều đang
trực tiếp sử dụng đường đi chung, lối đi duy nhất nối liền tntông
dân sinh đi vào các thửa đất. Các nguyên đơn đã sử dụng đất lối đi chung để đi
lại từ năm 2012 cho đến năm 2021 không xảy ra tranh chấp, bđơn cũng sử
dụng diện tích này làm lối đi từ năm 2013, năm 2017 khi bđơn xây nhà, lối đi
chung đã từ trước. B đơn cho rằng phần đất này đã đưc cấp GCNQSDĐ
nên đã xây cng đầu ngõ, ngăn cản việc đi lại của các nguyên đơn dẫn đến
phát sinh tranh chấp. Việc bị đơn được cấp GCNQSDĐ, cấp luôn cả phần đất
hiện trạng đường đi chung không đúng thực tế hiện trạng sử dụng. Cấp
thẩm xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn về việc yêu
cầu bị đơn trả lại diện tích đất tranh chấp cho các nguyên đơn để làm đường đi
chung yêu cầu buộc bị đơn chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất này không đảm bảo quyền lợi cho nguyên đơn, xâm phạm
đến quyền sử dụng lối đi chung.
[14] Các nguyên đơn nhận chuyển nhượng đất với mục đích là để làm nhà
nếu không đường đi vào để đi lại thì các nguyên đơn sẽ không nhận chuyển
nhượng đất, điều đó là không phù hợp với việc mua bán chuyển nhượng đất diễn
20
ra trên thực tế. Mặc dù không n bản thỏa thuận cụ thể đối với thửa 512 về
việc mở lối đi nhưng vmặt thực tế, khi nhận chuyển nhượng các thửa đất này
đều xác định lối đi giữa các thửa đất nên các nguyên đơn mới thực hiện
việc chuyển nhượng đất với bà Hoàng Thị N. Thời điểm các nguyên đơn nhận
chuyển nhượng đất, đường đi chung (lối đi) mới được hình thành, diện tích đất
để mở lối đi, được chủ đất cũ để lại làm lối đi chung cho các hộ mua đất sử dụng
đi lại, quá trình giải quyết vụ án các nguyên đơn và bà Hoàng Thị N (chủ đất cũ)
đều thừa nhận. Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, bà Hoàng Thị N trình bày, khi
bán đất cho các nguyên đơn bà cũng nói cho các nguyên đơn biết về việc để diện
tích giữa các thửa đất để làm đường đi chung cho các hộ gia đình, các
nguyên đơn mua đất với mục đích để xây dựng nhà ở. Do không hiểu biết
pháp luật nên đã không thực hiện đầy đủ thủ tục với các đương sự, bán đất
cho các nguyên đơn và bị đơn, xác định đất làm lối đi chung của bà,
không bán đã để lại làm lại làm lối đi chung ra đường chính. Bà không yêu
cầu các nguyên đơn phải thanh toán giá trị diện tích đất tranh chấp hiện nay
bà xác định diện tích đất tranh chấp là lối đi chung.
[15] Uỷ ban nhân dân M, thành phố L công văn cung cấp thông tin:
Các thửa đất 101b, 118, 510, 511, 512, 513, 514 và thửa 486 tờ bản đồ số 46 bản
đồ địa chính M lối đi trên thực tế kết nối với đường thôn K, M. Theo
nguyên đơn ông Hoàng Văn C năm 2014 các hộ gia đình trong xóm ng nhau
đổ tông con đường này sử dụng đến nay. Do đó, sở xác định khi
thực hiện việc chuyển nhượng các thửa đất giữa các nguyên đơn Hoàng
Thị N có sự thỏa thuận về việc để diện tích ở giữa các thửa đất chính là diện tích
đất tranh chấp làm lối đi chung.
[16] Xét v trình t th tc cấp GCNQSDĐ của y ban nhân dân thành
ph cho ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T và Hoàng Văn H: H
cp giy chng nhn quyn s dụng đt các tha 510, 511, 512, 513 cho h
Hoàng Th N, sau đó cp li cho ông Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T
Hoàng Văn H đúng trình tự, th tc và thm quyn. Quá trình gii quyết b
đơn yêu cầu v vic hy mt phn GCNQSDĐ thửa đt s 256 t bản đồ s 46
bản đồ địa chính chnh M lập năm 2019, diện tích 0,48m
2
, theo bn Trích
đo khu đất tranh chp hiệu 512.2 các đỉnh (A12,A11,B13) do S Tài
nguyên Môi trưng tnh Lạng Sơn cấp đổi ngày 10/10/2022 cho ông Hoàng
Văn C, vic cấp đổi mc sai sót, tuy nhiên diện tích đt này nm din tích
lối đi chung nên không cn thiết hủy GCNQSDĐ, các ni dung sai sót v din
tích 0,48m
2
đưa vào thửa 256 ghi phía tiếp giáp s đưc đăng biến động
theo quy đnh ti khoản 1 Điều 133 ca Luật Đất đai 2024 và Điều 86 ca Ngh
định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph.
[17] Đối vi yêu cu phn t ca ông Hoàng Văn H buc ông Hoàng Văn
C tr li din tích đất 0,48m
2
thuc tha 512 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã
M lập năm 1998 tháo d, di di tài sn xây dựng ng rào, lp mái tôn
trên đất tranh chp này; buc ông Triệu Văn H tr li din tích đất 4,43m
2
thuc
tha 512 t bản đ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998 tháo d, di di
tài sn xây dựng tường rào, nn lát gch hiên, lợp mái tôn trên đất tranh chp
21
này. Cấp thẩm x chp nhn yêu cu phn t ca b đơn không đảm bo
quyn lợi cho các nguyên đơn, đã xâm phạm đến quyn s dng lối đi chung.
[18] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Triệu Văn H, ông Hoàng n C,
thy rng: Các phần đất tranh chấp 4,43m
2
và 0,48 m
2
thuộc thửa đất số 512 ông
Hoàng Văn H nhận chuyển nhượng với bà Hoàng Thị N công chứng, hợp
đồng chuyển nhượng hiệu lực pháp luật được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định pháp luật. Xác định phần đất thuộc thửa đất 512 nằm
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Hoàng Văn H nhưng thực tế
hiện trạng phần diện tích đất này nguyên đơn, bị đơn đang sử dụng để làm lối đi
chung, vtrí nằm phía trước các thửa đất 511, 513 nằm trong phạm vi đường đi
chung. Để đảm bảo lối đi chung được thông suốt giữa các thửa đất, cần thiết
phải tháo dỡ, di dời tài sản là tường rào, mái tôn lợp trên diện tích đất tranh chấp
0,48m
2
diện tích 4,43m
2
thuộc thửa 512. Tuy nhiên tại phiên tòa phúc thẩm
hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn ông Triệu Văn H,
ông Hoàng Văn C tự nguyện tháo d, di di tài sản tường rào, mái tôn lp
trên đất tr li din ch đất tranh chp 4,43m
2
diện tích đất tranh chp
0,48m
2
thuc thửa 512 đ làm lối đi chung, do đó Hội đồng xét x ghi nhn s
t nguyn của các nguyên đơn xác định din tích 4,43m
2
0,48m
2
thuc
mt phn tha 512 lối đi chung của các h gia đình nguyên đơn, bị đơn. Cần
trừ diện tích diện tích 29,79m
2
theo bản Trích đo khu đất tranh chấp có các đỉnh
(B1,B2,A4,A5,B3,B4,A11,A12,A13); diện tích 0,48m
2
các đỉnh
(A12,A11,B13); diện tích 4,43m
2
các đỉnh (A4,B5,A5) thuộc một phần thửa
512 tờ bản đồ số 46, bản đồ địa chính M lập năm 1998 ra khỏi GCNQSDĐ
của ông Hoàng n H trừ diện tích 0,48m
2
đất tại thửa 256 ra khỏi
GCNQSDĐ của ông Hoàng Văn C. Do đó kháng cáo của ông Triệu Văn H, ông
Hoàng Văn C có căn cứ nên được chp nhn.
[19] Ông Hoàng Văn H ông Hoàng Văn C quyền, nghĩa v khai
chnh biến động theo quy định ca pháp lut. Trường hp ông Hoàng Văn H
thy quyn và li ích hp pháp ca mình b xâm phm do nhn chuyển nhượng
nhưng không được giao đủ diện tích đt thì quyn khi kin ch đất về
Hợp đồng chuyển nhượng thửa đất 512 trong v án khác quy định ca pháp lut
t tng dân s. T nhng nhận định trên đây, căn c chp nhn kháng cáo
của các nguyên đơn; Hội đồng xét x sa bản án thẩm theo hướng phân tích
trên.
[20] Xét nội dung kháng nghị, Hội đồng xét xử xét thấy cấp thẩm n
một số thiếu sót, vi phạm sau: Không tuyên nghĩa vụ kê khai điều chỉnh
GCNQSDĐ của ông Hoàng Văn C đối với thửa 256, như vậy là không đảm bảo,
khó khăn cho công tác thi hành án. Không tuyên nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng
đối với rút yêu cầu khởi kiện của ông Triệu Văn H, ông Hoàng Văn C; không
tuyên nghĩa vụ hoàn trả số tiền chi phí tố tụng ông Triệu Văn H, ông Lương
Tiến T cho ông Hoàng Văn C, đồng thời không buộc bđơn ông Hoàng Văn H
hoàn trả lại cho ông Hoàng Văn C lại buộc ông Hoàng Văn H hoàn trả cho
các nguyên đơn không đảm bảo, ảnh hưởng đến quyền lợi của ông Hoàng
Văn C. Tuyên về nghĩa vchịu án phí không đúng quy định tại khoản 1, khoản
22
4 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án, ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, bị đơn ông
Hoàng Văn H Đơn yêu cầu phản tố đã được Tòa án thụ yêu cầu phản tố,
nhưng Bản án sơ thẩm chỉ xác định ông Hoàng Văn H bị đơn là chưa đầy đủ.
Bản án sơ thẩm xét xử ngày 28/8/2024 khi Luật đất đai năm 2024 đã có hiệu lực
pháp luật nhưng cấp thẩm không áp dụng quy định của Luật đất đai năm
2024 thiếu sót. Kháng nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn đối với
Bản án dân sự thẩm 33/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn là căn cứ, cấp phúc thẩm cần sửa Bản án
sơ thẩm đối với các vi phạm nêu trên.
[21] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn và đề
nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có căn cứ, phù
hợp với nhận định trên nên được chấp nhận.
[22] Do bn án dân s thẩm b sa nên Hội đồng xét x xác đnh li
nghĩa vụ chu chi phí xem xét thẩm định ti chỗ, đnh giá tài sản, đo đạc giám
định đất đai chu án phí dân s sơ thẩm của các đương sự.
[23] V chi phí t tng: V chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sn, đo
đạc và giám định đất đai, tng s tin là 20.470.000 đồng. Ông Hoàng Văn C đã
np tm ứng để chi phí s tiền 19.070.000 đng; b đơn ông Hoàng Văn H đã
np tm ng s tiền 1.400.000 đồng. Tại đơn xin xét x vng mt ngày
14/3/2025 ca ông Vi Ngc P người đi din theo y quyn ca b đơn trình
bày, ông Hoàng Văn H t nguyn chu chi phí t tụng 2.336.000 đồng đối vi
din tích 5,38m
2
thuc tha 510. Ti phiên tòa phúc thm, người đại din theo
y quyn ca ông Hoàng Văn C trình bày ông Hoàng Văn C t nguyn chu toàn
b s tin chi phí t tng 18.134.000 đồng (mười tám triu một trăm ba mươi
nghìn đồng). Do đó, Hội đồng xét x ghi nhn s t nguyn ca ông Hoàng
Văn C ông Hoàng Văn H. B đơn nga v thanh toán tr li s tin
936.000 đồng (chín trăm ba mươi u ngn đồng) cho ông Hng Văn C.
[24] V án phí thẩm: Do yêu cu khi kin của các nguyên đơn đưc
chp nhn, nên các nguyên đơn không phi chu án phí dân s thẩm, hoàn tr
li s tin tm ứng án phí cho các nguyên đơn. Do yêu cu ca b đơn không
đưc chp nhn nên phi chu án phí dân s sơ thẩm không có gngch s tin
300.000 đồng để np sung công qu Nhà nước.
[25] V án phí phúc thm, do sa bản án thẩm nên các nguyên đơn
kháng cáo không phi chu án phí phúc thẩm theo quy đnh ti khoản 2 Điều 29
Ngh quyết 326 ca Ủy ban Thường v Quc hi, hoàn tr li s tin tm ng án
phí phúc thẩm cho các nguyên đơn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điều 309; khoản 2 Điều 148 ca
B lut T tng dân s; Chp nhn kháng cáo ca các nguyên đơn; Chp nhn
23
kháng ngh ca vin kim sát; sa Bn án dân s sơ thẩm s 33/2024/DS-ST
ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Lạng Sơn, tnh Lng
Sơn, c th như sau:
Căn c khoản 2 Điu 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu
39, khoản 2 Điều 296, các Điu 157, 158, 161, 165, 166 ca B lut T tng dân
s năm 2015; Điu 166; khoản 1 điều 203 Luật đất đai năm 2013; Điu 26, 133,
134, 235, 236 Luật đất đai năm 2024; Điu 166, 169, 357, 468 B lut Dân s
2015; khon 2 Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min gim, thu, np qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
1. Chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn ông Hoàng Văn C, ông
Triệu Văn H, ông Lương Tiến T v vic yêu cu b đơn ông Hoàng Văn H tr li
các din tích 29,79m
2
theo bản Trích đo khu đất tranh chp các đỉnh
(B1,B2,A4,A5,B3,B4,A11,A12,A13) din tích đất 4,43m
2
các đỉnh
(A4,B5,A5) din tích đất 0,48m
2
các đỉnh (A4,B5,A5) thuc mt phn
tha 512 t bản đ s 46, bản đồ địa chính M thành ph L lập năm 1998 (đã
đưc cp GCNQSDĐ đứng tên ông Hoàng Văn H) để làm li đi chung yêu
cu buc b đơn chấm dt hành vi cn tr quyn s dụng đất đối vi din tích
đất này.
2. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ơng Tiến T đối vi b
đơn Hoàng Văn H. Ông Lương Tiến T đưc qun lý, s dng diện tích đt tranh
chp là 5,38m
2
thuc tha 510 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M, thành ph
L lập năm 1998, thể hin ti bản Trích đo khu đt tranh chấp các đỉnh (A2,
A3, B2,B1).
Buc ông Hoàng Văn H tháo d, di di tài sản trên đt nn lát gạch đỏ,
mái tôn lợp trên đất tr li diện tích đất tranh chp 5,38m
2
thuc tha 510 t
bản đồ s 46 bản đ địa chính M, thành ph L lập năm 1998, th hin ti bn
Trích đo khu đất tranh chấp các đnh (A2,A3,B2,B1) cho ông Lương Tiến T
qun lý, s dụng đất.
3. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn ông Hoàng Văn H v vic
buc ông Hoàng Văn C tr li din tích đất 0,48m
2
thuc tha 512 t bản đồ s
46 bản đ địa chính xã M lập năm 1998 và tháo d, di di tài sn xây dng
ng rào, lợp mái tôn trên đt tranh chp này; buc ông Triệu Văn H tr li
din tích đất 4,43m
2
thuc tha 512 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính M lp
năm 1998 và tháo dỡ, di di tài sn xây dựng là tường rào, nn lát gch hiên, lp
mái tôn trên đất tranh chp.
3.1. Công nhn s t nguyn ca ông Hoàng Văn C v vic tháo d, di
di i sản tường rào, mái tôn lp trên din tích đất 0,48m
2
thuc tha 512 t
bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998, th hin ti bản Trích đo khu
đất tranh chấp có các đỉnh (A12,A11,B13).
3.2. Công nhn s t nguyn ca ông Triệu Văn H v vic tháo d, di di
tài sản tường o, nn hiên lát gch, mái tôn lp trên đt din tích đất 4,43m
2
24
thuc tha 512 t bản đồ s 46 bản đồ địa chính xã M lập năm 1998, th hin ti
bản Trích đo khu đất tranh chấp có các đnh (A4,B5,A5).
4. Ông Hoàng Văn H ông Hoàng Văn C quyền, nghĩa v khai
chnh lý biến động theo quy định ca pháp lut.
(Tr din tích 29,79m
2
theo bản Trích đo khu đất tranh chp các đỉnh
(B1,B2,A4,A5,B3,B4,A11,A12,A13); din tích 0,48m
2
các đỉnh
(A12,A11,B13); din tích 4,43m
2
các đnh (A4,B5,A5) thuc mt phn tha
512 t bản đ s 46, bn đồ địa chính M lập năm 1998 ra khỏi GCNQSDĐ
ca ông Hoàng n H tr din tích 0,48m
2
đất ti tha 256 ra khi
GCNQSDĐ của ông Hoàng Văn C, là li đi chung).
(Có Trích đo khu đất tranh chp kèm theo bn án).
4. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin ca các nguyên đơn
Hoàng Văn C, Triệu Văn H, Lương Tiến T đối vi các diện tích đất sau được
mô t theo bản Trích đo khu đt tranh chp: Din tích 0,08m
2
thuc tha 118,
hiệu 118.1 các đỉnh (B1,A13,A14), din tích 0,12m
2
thuc tha 101, hiu
101b.1 các đỉnh (A1,A2,B1,A14), din tích 0,21m
2
thuc tha 468, hiu
486.1 các đỉnh (B3,A7,A8) din tích 0,54m
2
thuc tha 486, kí hiu 486.2
các đỉnh (A5,A6,A7,B3), din tích 5,78m
2
thuc tha 154, hiu 154.1
c đỉnh (B4,B3,A8,A9,A10), din tích 0,21m
2
thuc tha 511, hiu 511.1
các đỉnh (A3,A4,B2), din tích 0,13m
2
thuc tha 513, kí hiệu 513.1 có các đỉnh
(B4,A10,A11), các diện tích đất đu thuc t bản đ s 46, bản đ địa chính
M, thành ph L lập năm 1998.
Đương sự quyn khi kin lại đối vi các diện tích đất tranh chấp đã
rút yêu cu khi kin.
5. Đình chỉ gii quyết mt phn yêu cu khi kin ca các nguyên đơn
Hoàng Văn C, Triệu Văn H đối vi diện tích đất 5,38m
2
đưc t theo bn
Trích đo khu đt tranh chp các đỉnh (A2,A3,B2,B1) thuc tha 510 t bn
đồ s 46 bản đồ địa chính xã M, thành ph L lập năm 1998.
Đương sự quyn khi kin lại đối vi các diện tích đất tranh chấp đã
rút yêu cu khi kin.
6. V chi phí tng tng xem xét thẩm định ti chỗ, định giá tài sản, đo đạc
giám định đất đai, tổng s tiền 20.470.000 đồng. Ông Hoàng Văn C đã nộp
tm ứng 19.070.000 đng; b đơn ông Hoàng Văn H đã np tm ng
1.400.000 đồng.
Nguyên đơn ông Hoàng Văn C t nguyn chu chi phí t tng s tin
18.134.000 đồng (mười tám triu một trăm ba ơi nghìn đng). Xác nhn
ông Hoàng Văn C đã nộp đủ.
B đơn ông Hoàng n H t nguyn chu chi phí t tng s tin là 2.336.000
đng. Xác nhn ông Hoàng Văn H đã nộp s tin 1.400.000 đồng; ông Hng Văn H
có nga v thanh tn li cho ông Hoàng Văn C s tin là s tiền 936.000 đng
(chín trăm ba mươi sáu nghìn đồng).
25
Kể tngày Bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm trả tiền thì phải chịu lãi
suất đối với stiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại
khoản 2 Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
7. V án phí:
- V án phí thẩm: Nguyên đơn ông Lương Tiến T, ông Hoàng Văn C,
ông Triệu Văn H không phi chu án phí dân s thẩm. Hoàn tr cho ông
Lương Tiến T, ông Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H mỗi người s tin 300.000
đồng tm ng án phí đã nộp cùng ngày 23-10-2023 theo biên lai thu tin tm
ng án phí, l phí hiu AA/2023; s 0000164; s 0000 163 và s 0000162 ti
Chi cc Thi hành án dân s thành ph L.
B đơn ông Hoàng Văn H phi chu án phí dân s sơ thẩm không giá
ngch s tiền 300.000 đng, để np sung vào Ngân sách Nhà nước. S tin án
phí nêu trên đưc tr vào s tin 1.000.000 đồng tm ng án phí ông Hoàng Văn
H đã nộp ti biên lai thu tin tm ng án phí, l phí hiu: BLTU/23, s
0000134 ngày 22-02-2024 ca Chi Cc Thi hành án dân s thành ph L, tnh
Lạng Sơn, hoàn tr li cho ông Hoàng Văn H s tin 700.000 đồng.
- V án phí dân s phúc thm: Do sa bản án thẩm, người kháng cáo
không phi chu án phí dân s phúc thm, hoàn tr cho các nguyên đơn ông
Hoàng Văn C, ông Triệu Văn H, ông Lương Tiến T mỗi người s tin 300.000
đồng tm ng án phí đã nộp cùng ngày 07-10-2024 theo biên lai thu tin tm
ng án phí, l phí hiu: BLTU/23 s 0000405; s 0000406 s 0000407 ti
Chi cc Thi hành án dân s thành ph L.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut Thi hành án
n s ngưi phi thi hành ánn s, nời được thinh án dân s quyn tho
thun thi nh án quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi nh án quy định ti điu 6, 7, 9 Lut Thi nh án n s. Thi hiu thi
nh án đưc thc hin theo quy định ti Điều 30 Lut Thinh án n s.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC ti Hà Ni;
- VKSNDCC ti Ni;
- VKSND tnh Lng Sơn;
- TAND TP Lạng Sơn, tnh Lạng Sơn;
- VKSND TP Lạng Sơn, tnh Lng Sơn;
- CCTHADS TP Lạng n, tnh Lạng Sơn;
- Cc THADS tnh Lạng Sơn;
- Đương sự;
- Người TGTT kc;
- Lưu: HS; Tòa DS; HCTP
KTNV&THA.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
ơng Thị Nguyt
26
27
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti Hà Ni;
- VKSND cp cao ti Ni;
- VKSND tnh Lng n;
TM. HI ĐNG XÉT X PC THM
THM PN - CH TA PHN A
Lương Thị Nguyt
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất